CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tài chính
211 Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính bao trùm: Bằng chứng mới từ phân tích dữ liệu bảng / Chu Khánh Lân, Nguyễn Minh Phương, Trương Hoàng Diệp Hương // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 261 .- Tr. 2-11 .- 332.1
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính bao trùm. Chúng tôi sử dụng dữ liệu từ Tài chính bao trùm toàn cầu do Ngân hàng thế giới thực hiện để xây dựng chỉ số tài chính bao trùm và ba cấu phần. Kết quả từ mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên cho dữ liệu 82 quốc gia chỉ ra các điều kiện kinh tế xã hội ổn định như thu nhập, phát triển tài chính, chất lượng thể chế. Bên cạnh các yếu tố về kinh tế, chính phủ cần kiểm soát tốc độ gia tăng dân số và tăng cường phát triển con người. Ngoài ra, tồn tại sự khác biệt giữa các nhóm quốc gia trong các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính bao trùm như lạm phát, phát triển tài chính và đặc điểm của hệ thống ngân hàng. Ở mức độ phát triển tài chính thấp hoặc trung bình, các quốc gia đang phát triển sẽ nhận được nhiều lợi ích của việc mở rộng quy mô thị trường tài chính đối với tài chính bao trùm.
212 Công tác chuẩn cho đánh giá đa phương của APG đối với cơ chế phòng, chống rửa tiền của Việt Nam / Nguyễn Văn Ngọc // Ngân hàng .- 2019 .- Số 2+3 .- Tr. 73-75 .- 332.4
Giới thiệu phương thức, điểm mới trong đánh giá đa phương (ĐGĐP:, tác động của ĐGĐP đối với Việt Nam, công tác chuẩn bị và các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai trong thời gian tới.
213 Suy kiệt tài chính và hành vi tránh thuế tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Vĩnh Khương // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 259 tháng 1 .- Tr. 56-64 .- 332.64 597
Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức độ tác động của suy kiệt tài chính đến hành vi tránh thuế tại Việt Nam. Dựa vào dữ liệu từ 74 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 2010-2015, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả kết luận suy kiệt tài chính có tác động nghịch chiều đến hành vi tránh thuế. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị công ty niêm yết nên lựa chọn các hình thức tránh thuế phù hợp với quy định hiện hành. Cơ quan quản lý cần có chính sách quản lý thuế hợp lý và hiệu quả, phù hợp với chính sách kế toán tại doanh nghiệp.
214 Đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở Việt Nam / Bùi Văn Huyền, Đinh Thị Nga // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 10(485) .- Tr. 46-57 .- 332.1
Trình bày thực trạng nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế, thực trạng phân bổ chi trả quỹ bảo hiểm y tế, từ đó đánh giá tính bền vững về tài chính của quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam và đưa ra những gợi ý chính sách góp phần ổn định an sinh xã hội.
215 Loại trừ tài chính- giải pháp khắc phục cho Việt Nam / Nguyễn Đặng Hải Yến // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2018 .- Số 24(513) .- Tr. 22-25 .- 332.1
Bài viết đưa ra nguyên nhân dẫn đến loại trừ tài chính ở các quốc gia ở cả hai phía cung và cầu. Các rào cản đến từ bên cung có thể kể đến như ràng buộc pháp lý, địa lý, các yếu tố của thị trường, tính khả dụng của các dịch vụ tài chính, cơ sở hạ tầng và hệ thống nối. Các rào cản đến từ bên cầu như văn hóa và tâm lý nhận thức về các dịch vụ tài chính; thu nhập của mỗi cá nhân ... Trên cơ sở nhận diện các rào cản, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục vấn đề này ở mỗi quốc gia đặc biệt chú trọng đến nhóm giải pháp cải thiện giáo dục tài chính.
216 Tự do hóa tài chính và yêu cầu về tài sản thế chấp của doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Ngọc Thụy Vy, Nguyễn Thị Phương Dung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 68-72 .- 332.1
Nghiên cứu này kiểm định tác động của tự do hóa tài chính đến yêu cầu về tài sản thế chấp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á.
217 Tài chính xanh cho tăng trưởng và phát triển bền vững : kinh nghiệm quốc tế, thách thức và giải pháp cho Việt Nam / Trần Thị Hồng Hà // Chứng khoán Việt Nam .- 2018 .- Số 241 tháng 11 .- Tr. 5-9 .- 332.1
Trình bày kinh nghiệm quốc tế về tài chính xanh; thách thức và giải pháp phát triển tài chính xanh tại Việt Nam.
218 Vai trò của tài chính xanh trong bảo vệ môi trường / Phạm Tiến Đạt // Chứng khoán Việt Nam .- 2018 .- Số 241 tháng 11 .- Tr. 14-17 .- 332.1
Đánh giá vai trò của tài chính xanh trong bảo vệ môi trường nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, đi cùng với đó là mở ra khuyến nghị để đạt được mục tiêu cân bằng sinh thái tốt hơn thông qua các công cụ tài chính xanh.
219 Nguồn vốn ODA tại Việt Nam : hơn 20 năm nhìn lại và những vấn đề đặt ra / Nguyễn Đại Lai // .- 2018 .- Số 241 tháng 11 .- Tr. 44-46 .- 332.1
Trình bày những thành tựu, tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn ODA.
220 Đảm bảo an ninh tài chính ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay / Đỗ Hồng Việt // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 524 tháng 09 .- TR. 23-25 .- 332.1
Phân tích nguồn gốc của bất ổn, khủng hoảng và vấn đề đảm bảo an ninh tài chính; từ đó chỉ ra hai nhiệm vụ và sáu nhóm vấn đề cần giải quyết để đảm bảo an ninh tài chính ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.





