CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tiếng Việt

  • Duyệt theo:
131 Chuyển di và thích ứng trong sử dụng tiếng Việt của cộng đồng di dân gốc Việt tại Úc / TS. Thái Duy Bảo // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 12 .- Tr. 21 – 35 .- 495.92

Nghiên cứu đặc điểm của tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ cộng đồng được sử dụng trong cộng cồng di dân gốc Việt tại Úc. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khảo sát nhiều đối tượng nói được tiếng Việt và tiếng Anh với những chủ đề xoay quanh sinh hoạt hằng ngày, những khía cạnh văn hóa xã hội của cuộc sống ở Úc nhằm làm nổi bật các đặc điểm từ vựng, cấu trúc và hiện tượng chuyển đổi ngôn ngữ trong tiếng Việt của cộng đồng.

132 Đặc trưng ngữ nghĩa của tiều từ tình thái cuối phát ngôn dùng để hỏi trong giao tiếp của người Thanh Hóa / Nguyễn Duy Diện // Ngôn ngữ và đời sống .- 2014 .- Số 12 (230) .- Tr. 52 – 56 .- 495.922

Trình bày khái niệm về tình thái và tiểu từ tình thái cuối phát ngôn, tiểu từ tình thái cuối phát ngôn trong tiếng Thanh Hóa, ngữ nghĩa của các tiểu từ tình thái cuối phát ngôn dùng để hỏi.

133 Phân lập trường nghĩa lửa trong tiếng Việt / Nguyễn Văn Thao // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 12 .- Tr. 47 - 60 .- 495.922

Phân lập trường nghĩa lửa trong tiếng Việt ra thành các tiều trường, các tiểu trường bậc 2 và các nhóm từ ngữ. từ đó, so sánh và lý giải về tần số xuất hiện khác nhau của chúng.

135 Vai trò của biểu thức tình thái trong chuyển dịch phát ngôn mang hàm ý phủ định từ tiếng Anh sang tiếng Việt / ThS. Trịnh Thị Thơm // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 12 .- Tr. 61 – 70 .- 495.922

Nêu tình thái và vấn đề tương đương trong dịch thuật, vai trò của biểu thức tình thái trong chuyển dịch phát ngôn mang hàm ý phủ định từ tiếng Anh sang tiếng Việt.

136 Áp dụng xác suất thống kê và quá trình máy tự học cho bài toán phân tách từ văn bản tiếng Việt / Lê Trung Hiếu, Lê Anh Vũ, Lê Trung Kiên // Khoa học & công nghệ Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 32-38. .- 004

Trình bày hai vấn đề chính: Sử dụng mô hình xác suất nhận dạng và phân tách từ tiếng Việt; Áp dụng quá trình máy tự học xây dựng mô hình xác suất tối ưu. Với mỗi mô hình xác suất, từ mới được nhận dạng, các tiếng thuộc từ mới được nối tạo thành tiếng mới trong mô hình xác suất mới. Quá trình nối chuỗi các tiếng tạo thành tiếng mới làm giảm sự nhập nhằng giữa tiếng và từ trong tiếng Việt, tăng độ chính xác cho các hàm thống kê, tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng từ mới. Vì vậy, mô hình xác suất sẽ hội tụ về mô hình tối ưu. Quá trình thực nghiệm với 250.034 bài báo online, gồm hơn 15.000.000 câu tiếng Việt. Độ chính xác của thuật toán phân tách từ đạt trên 90%. Từ điển được xây dựng gồm hơn 100.000 từ và cụm từ tiếng Việt.

137 Cấu trúc tham số của tính từ tiếng Việt / TS. Lê Kính Thắng, Phạm Hồng Hải // Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh .- 2012 .- Số 38 (72)/2012 .- Tr. 95-100. .- 400

Nghiên cứu vấn đề xác định và miêu tả cấu trúc tham tố của tính từ tiếng Việt. Giống như động từ, tính từ trong tiếng Việt có thể là hạt nhân của cấu trúc tham tố. Phần lớn tính từ trong tiếng Việt là vị từ đơn trị, một số tính từ là vị từ song trị.

138 Cấu trúc tham tố của tính từ tiếng Việt / TS. Lê Kính Thắng, Phạm Hồng Hải // Khoa học Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh .- 2012 .- Số 38 (72)/2012 .- Tr. 95-100. .- 400

Giới thiệu chung về cấu trúc tham tố, cấu trúc tham tố tính từ và nghiên cứu vấn đề xác định và miêu tả cấu trúc tham số của tính từ tiếng Việt. Giống như động từ, tính từ trong tiếng Việt có thể là hạt nhân của cấu trúc tham tố. Phần lớn tính từ trong tiếng Việt là vị từ đơn vị, một số tính từ là vị từ song trị.

139 Một số vấn đề nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay (Kì I) / GS. TS. Nguyễn Đức Tồn // Ngôn ngữ .- 2010 .- Số 12/2010 .- Tr. 1-9. .- 400

Định nghĩa thuật ngữ, những yêu cầu hay tiêu chuẩn của thuật ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ,  phương thức đặt thuật ngữ, vấn đề vay mượn thuật ngữ nước ngoài, có chấp nhận hay không một số ít chữ cái ngoại lai khi phiên thuật ngữ để cho thuật ngữ phiên gần diện mạo quốc tế mà không quá xa lạ tiếng Việt.

140 Vấn đề cần lưu ý khi giảng dạy tiếng Việt / La Văn Thanh // Ngôn ngữ & đời sống, Số 11 (181)/2010 .- 2010 .- Tr. 5-11 .- 400

Bài viết này, sẽ từ góc độ người Trung Quốc với tiếng Hán là bản ngữ, tiếng Việt là ngoại ngữ thông qua so sánh ngữ nghĩa và cách dùng tổ hợp song tiết Hán Việt với từ Hán  hiện đại tương ứng để đưa ra những vấn đề cần lưu ý khi giảng dạy từ Hán Việt nói chung, tổ hợp song tiết Hán Việt nói riêng cho sinh viên Trung Quốc.