CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
621 Dự đoán hoạt tính kháng hemozoin của các chất từ thư viện VICB và MMV Malaria Box bằng phương pháp in silico / Kim Ngọc Sơn, Trương Văn Đạt, Nguyễn Tiến Huy, Nguyễn Thụy Việt Phương // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 15-18 .- 615
Dự đoán hoạt tính kháng hemozoin có tác dụng điều trị sốt rét thông qua mô hình liên quan định lượng giữa cấu trúc hóa học và tác dụng dạng hai chiều của các chất kháng hemozoin đã biết, đặc biệt trên cơ sở dữ liệu là những chất từ tự nhiên.
622 Ứng dụng DNA barcoding trong định danh ba kích (Radix morinda officinalis How.) ở Việt Nam / Phạm Văn Kiền, Đoàn Cao Sơn, Phạm Thị Minh Tâm, Trần Việt Hùng // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 18-23 .- 615
Nghiên cứu tính đa dạng loài và xác định tên khoa học của các mẫu ba kích thu thập được bằng phân tích hình thái học kết hợp với giải trình gen nhằm mục đích tìm một vùng gen thích hợp cho việc thiết lập DNA barcoding.
623 Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa bài thuốc Testin CT3 dực trên các chỉ tiêu định tính và định lượng một số chất đặc trưng bằng phương pháp TLC và HPLC / Nguyễn Thị Phương Thảo, Đỗ Thị Hà, Lê Thị Loan, Vũ Thị Diệp, Vũ Văn Điền, Vũ Mạnh Hùng // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 23-27 .- 615
Trình bày kết quả nghiên cứu tiêu chuẩn hóa cao đặc bài thuốc Testin CT3 dựa trên các chỉ tiêu định tính và định lượng một số thành phần đặc trưng.
624 Nghiên cứu thực vật học và đa dạng di truyền của cây hồng quân (Flacourtia rukam Zoll. et Mor.) tại Việt Nam / Thái Thị Cẩm, Huỳnh Kỳ, Văn Quốc Giang, Huỳnh Ngọc Thụy // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 31-37 .- 615
Trình bày kết quả khảo sát sự đa dạng di truyền của 15 mẫu hồng quân tại các tỉnh và thực hiện giải trình tự gen để định danh chính xác tên khoa học của các loài hồng quân mọc tại Việt Nam.
625 Nghiên cứu xây dựng quy trình xác định tạp chất liên quan của mupirocin trong kem thuốc bằng phương pháp HPLC / Hoàng Kim Dung, Hà Minh Hiển // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 37-40 .- 615
Nghiên cứu ứng dụng quy trình định lượng và xác định giới hạn tạp chất liên quan của mupirocin trong kem thuốc bằng phương pháp HPLC.
626 Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm.) / Nguyễn Thị Hoài, Đoàn Thị Hường, Phạm Thanh Kỳ // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 40-43 .- 615
Trình bày một số kết quả nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái, đặc điểm giải phẫu và vi học của cây thạch tùng đuôi ngựa nhằm góp phần cung cấp các thông tin khoa học về thực vật học, hỗ trợ cho công tác tiêu chuẩn hóa dược liệu.
627 Tác dụng ức chế sản sinh NO in vitro của hai hợp chất kaempferol glycosid phân lập từ phần trên mặt đất của cây bồ giác (Psychotria asiatica L.) / Bùi Duy Tình, Hồ Cảnh Hậ, Nguyễn Tuấn Quang, Nguyễn Xuân Nhiệm, Hoàng Việt Dũng // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 47-51 .- 615
Làm sáng tỏ về kinh nghiệm dân gian sử dụng cây bồ giác trong một số bệnh như viêm họng, viêm amidan, đau nhức xương khơp do viêm….
628 Định lượng sofosbuvir trong chế phẩm bằng phương pháp quang phổ UV-VIS, HPLC và CE / Phạm Thị Thanh Thảo, Nguyễn Đức Tuấn // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 51-56 .- 615
Trình bày một quy trình định lượng sofosbuvir trong chế phẩm bằng phương pháp quang phổ UV-VIS, sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và di mao quản (CE) đáp ứng yêu cầu của một quy trình định lượng trong kiểm nghiệm thuốc.
629 Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng pinoresinol diglucosid trong cao khô đỗ trọng bằng phương pháp HPLC / Trần Thanh Tâm, Nguyễn Đức Hạnh, Huỳnh Trần Quốc Dũng, Nguyễn Đức Tuấn // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 60-64 .- 615
Xây dựng quy trình định lượng PDG trong cao khô đỗ trọng, góp phần đánh giá và nâng cao khô đỗ trọng và các sản phẩm liên quan.
630 Sàng lọc ảo các chất có khả năng ức chế phosphodiesterase 9 ứng dụng trong điều trị Alzheimer / Lê Minh Trí, Đinh Văn Toàn, Thái Khắc Minh // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 68-72 .- 615
Xây dựng các mô hình in silico để sàng lọc các chất có hoạt tính ức chế phosphodiesterase 9 là cần thiết, từ đó định hướng cho việc thiết kế và tổng hợp các thuốc điều trị Alzheimer thế hệ mới trong tương lai.