CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
481 Một số hợp chất phân lập từ lá cây dây lửa ít gân (Rourea oligophlebia Merr.) / Đinh Ngọc Thức, Đỗ Văn Dục, Lê Nguyễn Thành // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 33-36 .- 615
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây dây lửa ít gân thu hái tại Vườn Quốc gia Bến En, tỉnh Thanh Hóa.
482 Khảo sát độc tính cấp đường uống, tác động giảm đau, kháng viêm, hạ acid uric in vivo của viên nang cứng Savigout / Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Lê Thanh Tuyền, Bùi Thị Phương Trang, Đỗ Thị Hồng Tươi // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 37-41 .- 615
Khảo sát độc tính cấp đường uống, tác động giảm đau, kháng viêm, hạ acid uric cấp và mạn tính của viên nang cứng Savigout nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng sản phẩm này trên lâm sàng trong phòng và điều trị bệnh gút.
483 Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa và gây độc tế bào của cao chiết an xoa (Helicteres hirsuta Lour. Sterculiaceae) / Phan Thị Thanh Thủy, Nguyễn Văn Thủy, Nguyễn Minh Tiến // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 41-44 .- 615
Khảo sát hoạt tính sinh học của cây an xoa nhằm góp phần giải thích những công dụng chữa bệnh của loài thảo dược này.
484 Xây dựng quy trình định lượng nystatin bằng phương pháp HPLC / Bùi Nguyễn Như Quỳnh, Trần Anh Vũ, Nguyễn Đinh Nga, Trương Quốc Kỳ // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 49-53 .- 615
Xây dựng và thẩm định một quy trình HPLC nhằm định lượng nystatin trong mẫu thử nghiệm tự tạo, có thể ứng dụng trong quá trình nghiên cứu thuốc.
485 Định lượng đồng thời paracetamol, ibuprofen và cafein trong chế phẩm bằng quang phổ tử ngoại kết hợp phân tích đa biến / Trương Thị Thư Hường, Lê Công Tuấn Anh, Đồng Thị Hà Ly, Vũ Đặng Hoàng // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 54-57 .- 615
Đề xuất phương pháp định lượng đồng thời paracetamol, ibuprofen và cafein trong chế phẩm hiện đang lưu hành trên thị trường dựa trên sự kết hợp của quang phổ tử ngoại kết hợp phân tích đa biến.
486 Đánh giá tương tác amoxicilin, kali clavulanat với các tá dược sử dụng cho viên nén / Lê Đình Quang, Nguyễn Ngọc Chiến // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 58-62, 67 .- 615
Đánh giá tương tác của amoxicilin trihydrat, natri amoxicilin và kali clavulanat với từng tá dược bằng phương pháp theo dõi sự biến đổi màu sắc và xác định sự suy giảm hàm lượng dược chất.
487 Xây dựng và áp dụng bộ công cụ phát hiện biến cố bất lợi của thuốc (ADE Trigger Tool) bằng phương pháp sàng lọc hồi cứu bệnh án tại Bệnh viện Hữu Nghị / Nguyễn Thị Thảo, Trần Văn Dân, Nguyễn Thị Thu Hương // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 63-67 .- 615
Xây dựng bộ công cụ để phát hiện biến cố bất lợi của thuốc dựa trên bộ công cụ IHI ADE Trigger Tool. Áp dụng bộ công cụ đã xây dựng để phát hiện biến cố bất lợi của thuốc bằng phương pháp sàng lọc hồi cứu bệnh án.
488 Tổng hợp và đánh giá một số tác dụng sinh học của các hợp chất N’-(1-aryl ethyliden)adamantan-1-carbohydrazid / Phạm Văn Hiển, Nguyễn Hoàng Anh, Vũ Bình Dương // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 68-72 .- 615
Trình bày hai hợp phần khung adamantan và arylidenacetohydrazid vào trong một phân tử với kỳ vọng tạo ra các hợp chất có tác dụng ức chế các chủng vi sinh vật gây bệnh và gây độc tế bào ung thư.
489 Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết và độc tính cấp của chế phẩm viên nang khổ qua rừng / Nguyễn Thị Mai, Trần Anh Vũ, Cao Thị Cẩm Tú, Hoàng Thái Phượng Các // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 72-75 .- 615
Trình bày công thức và quy trình bào chế viên nang khổ qua rừng lô 0010519 và lô 0020519 thể hiện tác dụng hạ đường huyết tương đương với thuốc chứng glibenclamid uống liều trên mô hình chuột nhắt trắng gây đái tháo đường bằng streptozotocin.
490 Xây dựng quy trình đinh lượng đồng thời chín paraben trong mỹ phẩm bằng phương pháp UPLC-đầu dò UV-VIS / Nguyễn Thị Minh Đức, Nguyễn Huỳnh Kim Ngân, Nguyễn Thị Ngọc Vân // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 76-80 .- 615
Xây dựng quy trình đinh lượng đồng thời 9 paraben gồm 2 cặp đồng phân vị trí, sử dụng hệ thống sắc ký lỏng đầu dò UV-VIS, rút ngắn thời gian phân tích, tiết kiệm dung môi, hóa chất.