CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
261 So sánh kết quả điều trị phục hồi tổn thương mòn cổ răng bằng composite và glass ionomer cement / Nguyễn Thị Thùy Dương, Nguyễn Thị Kim Hương // .- 2020 .- Số 04 .- Tr. 38-45 .- 610

So sánh kết quả điều trị phục hồi tổn thương mòn cổ răng bằng Composite và GIC. Nghiên cứu tiến cứu, có can thiệp lâm sàng với thiết kế nửa miệng: 36 bệnh nhân với 96 tổn thương mòn cổ răng chia 2 nhóm: nhóm 1 (n=48) được trám bằng Composite, nhóm 2 (n=48) được trám bằng GIC. Ngay sau điều trị, sau điều trị 1 tháng và 3 tháng, các răng đã phục hồi được đánh giá phản ứng tủy, hình thái miếng trám và mức độ thành công chung. Kết quả: Nhóm GIC đạt 100% kết quả Tốt ở tất cả các thời điểm. Nhóm Composite đạt phản ứng của tủy Tốt ngay sau điều trị, sau điều trị 1 tháng và sau điều trị 3 tháng lần lượt là: 87,5%, 93,8% và 97,9%; có 1 miếng trám (2,1%) có độ lưu giữ Trung bình, 2 miếng trám (4,2%) có đổi màu. Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều trị phục hồi tổn thương mòn cổ răng giữa hai loại vật liệu Composite và GIC.

262 Đặc điểm mô bệnh học và phân tích biểu hiện gene BCL11A trong các phân nhóm phân tử của ung thư biểu mô tuyến vú / Nguyễn Phan Quỳnh Anh, Đặng Công Thuận, Nguyễn Phương Thảo Tiên // .- 2020 .- Số 4 .- Tr. 23-31 .- 610

Xác định các phân nhóm phân tử của ung thư vú bằng hóa mô miễn dịch và kỹ thuật lai tại chỗ, phân tích biểu hiện gen BCL11A trong các phân nhóm phân tử bằng RT-PCR và đánh giá mối liên quan giữa các phân nhóm phân tử với đặc điểm mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khối nến của 138 bệnh nhân UTV được nhuộm Hematoxylin và Eosin để chẩn đoán, phân loại mô bệnh học, nhuộm với các thụ thể hóa mô miễn dịch ER, PR, HER2, Ki67 và kỹ thuật lai tại chỗ gắn bạc hai màu (DISH) để phân nhóm phân tử. Trong đó, RNA của 20 mẫu được chiết xuất và biểu hiện bằng kỹ thuật RT-PCR. Kết quả: Có mối liên quan đáng kể giữa các phân nhóm phân tử ung thư biểu mô tuyến vú với loại mô học (p = 0,022) và độ mô học (p = 0,021). Gene BCL11A có mức biểu hiện thấp đáng kể trong tất cả các phân nhóm phân tử, đặc biệt là trong phân nhóm ba âm tính. Kết luận: Nghiên cứu này có thể giúp hiểu thêm các đặc điểm bệnh học và sự biểu hiện gen của các phân nhóm ung thư vú khác nhau, góp phần xác định thành công trong điều trị ung thư vú, đặc biệt là trong nhóm bộ ba âm tính.

263 Vai trò siêu âm và chọc hút kim nhỏ (FNA ) trong chẩn đoán trước phẫu thuật bệnh lý u tuyến giáp / Hoàng Hữu, Phùng Phướng, Nguyễn Thị Hồng Chuyên // Y dược học (Điện tử) .- 2020 .- Số 04 .- Tr. 32-37 .- 610

Đánh giá giá trị của siêu âm và FNA trong chẩn đoán trước phẫu thuật bệnh lý u tuyến giáp và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u tuyến giáp trước phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân bệnh lý u tuyến giáp có chỉ định phẫu thuật có đầy đủ siêu âm, FNA, chức năng giáp trước phẫu thuật và mô bệnh học sau phẫu thuật tại khoa Ung bướu, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế từ 6/2017-6/2018. Kết quả: Siêu âm tuyến giáp theo phân loại TIRADS có độ nhạy Se: 80,6%, độ đặc hiệu Sp: 79,7%, độ chính xác Acc: 80%, trong đó đặc điểm vi vôi hóa trên siêu âm có độ nhạy 71% , độ đặc hiệu 95,7%, trong khi chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có độ nhạy 58%, độ đặc hiệu 82,6%, độ chính xác 75%. Đặc điểm lâm sàng, tỷ lệ nữ : nam là 9:1, độ tuổi từ 15 - 45 gặp nhiều nhất, 81% biểu hiện lâm sàng thấy u, 15% không có triệu chứng lâm sàng, đa u chiếm 41%, u đặc 56%, tỷ lệ u > 3 cm 30%. Tỷ lệ bướu keo tuyến giáp 39%, u tuyến tuyến giáp 23%, ung thư 31%. Kết luận: Trong nghiên cứu này u tuyến giáp thường gặp ở nữ, tuổi lao động gặp nhiều nhất. Biểu hiện lâm sàng phần lớn sờ thấy u. Chẩn đoán trước phẫu thuật của siêu âm và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có nhiều ưu điểm riêng và đáng tin cậy. Do đó, phối hợp khám lâm sàng, siêu âm, FNA trong chẩn đoán bệnh lý u tuyến giáp trước phẫu thuật giúp cải thiện độ chính xác.

264 Ảnh hưởng của nhóm thế và vị trí nhóm thế lên hoạt tính chống oxy hóa của Aaptamine theo cơ chế HAT và SET / Cao Thị Cẩm Trang, Trương Đình Hiếu, Đào Duy Quang // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 03(40) .- Tr. 26-33 .- 610

Hoạt tính chống oxy hóa của Aaptamine đã được nghiên cứu bằng phương pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ thông qua hai cơ chế chống oxy hóa chính: cơ chế chuyển nguyên tử hydro (HAT), cơ chế chuyển điện tử (SET). Các thông số nhiệt động học đặc trưng bao gồm năng lượng phân ly liên kết (BDE), năng lượng ion hóa (IP) đã được tính toán ở mức lý thuyết M05-2X/6-311++G(d,p) trong nước. Ảnh hưởng của bản chất nhóm thế: ‒NH2; ‒H; ‒F; ‒CCl3; –CH3; –CF3;– Cl; –CN... và vị trí nhóm thế đến hoạt tính chống oxy hóa thông qua cơ chế HAT và SET cũng được khảo sát. Kết quả cho thấy các nhóm thế đẩy điện tử có tác dụng tốt đến giá trị BDE, đặc biệt là nhóm thế –NH2 làm cho phân tử dễ dàng tách nguyên tử H để tạo thành gốc tự do. Nhóm thế –NH2 tại vị trí C3 và C7 có ảnh hưởng tốt đến hoạt tính chống oxy hóa của Aaptamine, nó làm giảm đáng kể giá trị BDE, IP. Các kết quả thu được có thể cung cấp thêm thông tin cho việc tổng hợp hợp chất hữu cơ chống oxy hóa mới.

265 Phân tích và khai thác dữ liệu các gene mã hóa cho Polysaccharide monooxygenases và các gene liên quan trong quá trình hình thành thể bám của nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae / // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 34-41 .- 610

Nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae là một trong những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng tới các vụ lúa trên toàn thế giới. Để xâm nhiễm vào vật chủ, M. oryzae hình thành một cấu trúc xâm nhiễm đặc biệt được gọi là thể bám. Trong bài viết này, chúng tôi cung cấp một số dữ liệu phân tử về cơ chế xâm nhiễm tiềm năng của M. oryzae dựa trên việc phân tích và khai thác dữ liệu biểu hiện của các gen mã hóa cho enzyme polysaccharide monooxygenases (PMO) và các gen liên quan tới quá trình hình thành thể bám.

266 Ảnh hưởng của nhóm thế và vị trí nhóm thế lên hoạt tính chống oxy hóa theo cơ chế HAT của tetrahydroxy-xanthone / Phan Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Lê Anh, Đào Duy Quang // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 42-47 .- 610

Khả năng chống oxy hóa của các dẫn xuất tetrahydroxy-xanthone có trong chiết xuất cây tai chua (Garcinia cowa) đã được khảo sát bằng phương pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT). Tất cả các tính toán được thực hiện ở mức lý thuyết M05-2X/6-31+G(d,p) trong pha khí. Năng lượng phân ly liên kết (BDE) đặc trưng cho cơ chế chống oxy hóa HAT (chuyển nguyên tử H) đã được tính toán. Sự ảnh hưởng của nhóm thế: –F, –Cl, –CH3, –OCH3, –NH2, –CF3, –CN, –NO2 và vị trí nhóm thế đến hoạt tính chống oxy hóa thông qua cơ chế HAT đã được khảo sát. Kết quả cho thấy dẫn xuất chứa các nhóm thế đẩy điện tử (đặc biệt là nhóm –NH2) có giá trị BDE thấp hơn so với các nhóm thế hút điện tử. Tất cả các nhóm thế gắn tại vị trí R1 có ảnh hưởng tốt đến hoạt tính chống oxy hóa của hợp chất nghiên cứu khi làm giảm đáng kể giá trị BDE khoảng 10-17 kcal/mol.

267 Thực trạng kết quả học lực và các yếu tố liên quan đến học lực năm học 2017 - 2018 của sinh viên chính quy ngành Dược học Trường Đại học Duy Tân / // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 94-103 .- 371.1

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 454 sinh viên ở các khóa K21, K22, K23 của Khoa Dược Trường Đại học Duy Tân. Kết quả là trong 168 sinh viên K21 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 85,12% và sinh viên Yếu/Trung bình là 14,88%. Trong 145 sinh viên K22 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 89,65%, còn lại là 10,35%. Trong 141 sinh viên K23 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 75,18% và 24,82% là sinh viên Yếu/Trung bình. Các yếu tố liên quan đến học lực của sinh viên với mô hình hồi quy logistic đa biến là giới tính, dân tộc và phương tiện cung cấp thông tin học tập là bạn bè.

268 Xây dựng quy trình định lượng acid ursolic trong rễ mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici) bằng phương pháp UCLC-LDA / Lê Nguyễn Phúc Hiền, Huỳnh Ngọc Thụy // Dược học .- 2020 .- Số 531 .- Tr.39-44 .- 615

Nội dung: Trình bày quy trình định lượng acid ursolic trong rễ mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici) bằng phương pháp UCLC-LDA. Điều này góp phần xây dựng tiêu chuẩn định lượng mạch môn, có ý nghĩa trong việc kiểm soát và xác định nguồn nguyên liệu đạt chất lượng trên thị trường.

269 Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng nấm – kháng khuẩn của một số dẫn chất 5-methoxybenzimdazol-2-thion / Ngô Duy Túy Hà, Lê Thị Thùy Trang, Trương Phương, Đặng Thị Loan // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.44-50 .- 615

Mục tiêu nghiên cứu nhằm tổng hợp, sàng lọc những chất có hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn tốt và dựa trên những kết quả đạt được, chọn hướng nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất 5-methoxybenzimdazol-2-thion. Đây là một hướng biến đổi khá triển vọng trên khung dẫn chất này để tiếp tục sàng lọc thêm được nhiều chất có tác dụng sinh học tốt.

270 Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời một số hoạt chất trong cao chiết nước bài thuốc Hạ mỡ NK bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp detector DAD / Trần Minh Ngọc, Nguyễn Thị Lê, Phạm Thủy Phương, Lê Thị Kim Vân, Nguyễn Duy Thuần, Hoàng Lê Sơn, Phạm Quốc Bình // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.50-55 .- 615

Trình bày phương pháp định lượng đồng thời một số hoạt chất trong cao chiết nước bài thuốc Hạ mỡ NK bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp detector DAD. Phương pháp này được xây dựng có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ khảo sát với R2 đều >= 0,995 và có độ lặp lại, tính chọn lọc, độ nhạy cao, cho kết quả đúng và chính xác, có thể được được áp dụng để xác định hàm lượng các hoạt chất có trong nguồn nguyên liệu đầu vào và các chế phẩm của bài thuốc.