CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
251 Xây dựng quy trình chế biến Hà thủ ô đỏ và đề xuất tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm / Bùi Thị Thương, Phạm Xuân Sinh, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Thanh Bình // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.1-14 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập cải thiện quy trình bào chế giúp giảm thiểu hàm lượng THSG trong khi tăng tỷ lệ giữa EM và THSG. Phương pháp PHLC-DAD được sử dụng để định lượng các chất này trong nguyên liệu và mẫu sau mỗi giai đoạn để khảo sát sự ảnh hưởng của các điều kiện bào chế dược liệu khác nhau. Công tác chế biến Hà thủ ô đỏ là một quy trình đóng vai trò quan trọng với tác dụng làm giảm độc tính cũng như tăng cường hiệu quả bổ sung của vị thuốc này. Từ kết quả đạt được, đề xuất nghiên cứu theo hướng nâng cấp quy mô quy trình bào chế, hoàn thiện tiêu chuẩn cơ sở, đánh giá độ ổn định, đề xuất thời hạn sử dụng đối với chế phẩn Hà thủ ô đỏ.
252 Đánh giá tác dụng của kiện náo an thần đan trên động vật thực nghiệm và trong điều trị thiếu máu não mạn tính / Nguyễn Văn Dũng, Trần Danh Tiến Thịnh, Nguyễn Văn Ánh, Bùi Tứ, Trần Quang Minh, Nguyễn Nguyên Xuân, Thái Thị Hải Yến // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.15-25. .- 610
Đánh giá tác dụng của hoàn cứng kiện não an thần đan trên mô hình động vật thực nghiệm và trên bệnh nhân thiếu máu não mạn tính. Nghiên cứu cho thấy, kiện não an thần có tác dụng cải thiện tình trạng suy giảm trí nhớ, giảm độ nhớt của máu và huyết tương trên mô hình động vật thực nghiệm. Cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhân thiếu máu não mạn tính, an toàn khi sử dụng.
253 Đánh giá tác dụng điều trị hỗ trợ của bài thuốc thập toàn đại bổ trên bệnh nhân ung thư vú đang hóa trị theo phác đồ AC / Nguyễn Thị Bích Thảo // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.26-35 .- 610
Nghiên cứu cho thấy bài thuốc Thập toàn đại bổ có tác dụng điều trị hỗ trợ bệnh nhân ung thư vú đang hóa trị theo phác đồ AC. Điều trị hóa chất cho bệnh nhân ung thư vú, bên cạnh lợi ích điều trị bệnh ung thư thường gặp các triệu chứng không mong muốn trên hệ tiêu hóa (buồn nôn, nôn, chán ăn, rối loạn tiêu hóa) và hệ tạo huyết (giảm bạch cầu, giảm hồng cầu) hoặc tăng men gan, rụng tóc làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Thập toàn đại bổ là một bào thuốc được Y học cổ truyền thừa kế và phát huy một cách sáng tạo để điều trị chứng khí huyết lưỡng hư mang lại kết quả tốt.
254 Đánh giá tác dụng của “Giáng đường thông lạc HV” điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi ở người bệnh đái tháo đường type 2 trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng / Trần Thị Thu Vân, Nguyễn Trường Nam, Thịnh Thị Minh Thu // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.47-55 .- 610
Đánh giá tác dụng của “Giáng đường thông lạc HV” điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi ở người bệnh đái tháo đường type 2 trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng. Hiệu quả điều trị được đánh giá dựa trên sự thay đổi điểm đau theo thang VAS, sự biến đổi về tỷ lệ các triệu chứng cơ năng và thực thể như dị cảm, tê bì chân tay, kim châm, chuột rút, nhận cảm nhiệt độ. Đánh giá sự biến đổi trên các chỉ số về công thức máu và sinh hóa máu để nhận định tác động của bài thuốc trên chỉ số đường huyết, chức năng tạo máu và chức năng gan thận. Kết quả nghiên cứu cho thấy “Giáng đường thông lạc HV” có hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng thường gặp do biến chứng thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 như đau, tê bì, dị cảm và không làm biến đổi các chỉ số trên công thức máu, đường huyết và chức năng gan thận.
255 Đánh giá tác dụng của viên nang Tiền liệt HV điều trị chứng long bế trên bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến Tiền liệt / Lê Thị Thanh Nhạn, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Lê Ngọc Bích Sơn, Trần Minh Nghĩa // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.56-71 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hiệu quả điều trị chứng long bế của viên nang Tiền liệt HV trên bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Bệnh nhân nếu không điều trị tích cực, hoặc điều trị không đúng phác đồ sẽ gây nhiều biến chứng như niệu đạo và cổ bàng quang bị chèn ép do sự tăng về kích thước, khối lượng tuyến tiền liệt và tăng trương lực cơ trơn; hậu quả là gây nhiễm trùng đường niệu, sỏi bàng quang, bí tiểu và suy thận cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy “Viên nang Tiền liệt HV” có tác dụng điều trị tốt tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.
256 Nghiên cứu sự ảnh hưởng đến chức năng tạo máu và tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang “Hạ mỡ NK” trên thực nghiệm / Phạm Thủy Phương, Phạm Quốc Bình, Nguyễn Trọng Thông // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.72-84 .- 610
Nghiên cứu cho thấy viên nang “Hạ mỡ NK” không gây ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên thực nghiệm. Để nâng cao chất lượng thuốc cũng như tiện sử dụng và bảo quản, bài thuốc Hạ mỡ được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Ngày nay, việc kiểm soát và điều trị rối loạn Lipid máu đang đạt được hiệu quả hiệu quả khả quan. Một trong những xu hướng hiện nay là hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên, mang lại hiệu quả điều trị, hạn chế các tác dụng không mong muốn cũng như giảm chi phí điều trị cho người bệnh.
257 Đánh giá độc tính và tác dụng của viên nén An thần – TN trên động vật thực nghiệm / Trương Thị Thu Hương, Hoàng Công Huy // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.97-109 .- 610
Nghiên cứu tác dụng an thần giải lo âu, đánh giá tác dụng của viên An thần – TN cho thấy không có độc tính cấp và có tác dụng điều trị rối loạn giấc ngủ. Cơ sở của thử nghiệm này là dựa trên khả năng phối hợp thần kinh – cơ, khả năng định hướng không gian, sức căng cơ, khả năng giữ thăng bằng của động vật. Thuốc an thần ức chế thần kinh trung ương, làm giảm phối hợp thần kinh cơ, khả năng giữ thăng bằng và định hướng không gian nên giảm khả năng đeo bám trên thanh quay của chuột.
258 Công nghiệp dược phẩm Ấn Độ : con đường phát triển và dự báo tăng trưởng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Đinh Thị Phương Thảo // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 5(102) .- Tr. 10-22 .- 615.1076
Trình bày tiễn trình phát triển công nghiệp dược phẩm Ấn Độ từ năm 2016. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển công nghiệp dược phẩm Ấn Độ từ năm 2016 đến năm 2020 và dự báo tăng trưởng của công nghiệp dược phẩm Ấn Độ trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
259 Văc xin và công nghệ nền sản xuất văc xin axit nucleic / Đinh Đoàn Long // .- 2021 .- Số 4(745) .- Tr.54-56 .- 610
Nghiên cứu văc xin và công nghệ nền sản xuất văc xin axit nucleic. Một trong những thành tựu lớn nhất của y tế toàn cầu thế kỷ XX là đã đẩy lùi được nhiều dịch bệnh lây nhiễm nguy hiểm nhờ sáng chế ra hai dòng dược phẩm chính là thuốc kháng sinh và văc xin. Tuy vậy, thuốc kháng sinh chủ yếu hiệu quả cho điều trị bệnh lây nhiễm do vi khuẩn, còn với các bệnh lây nhiễm do virut thì giải pháp y học dự phòng từ dãn cách xã hội, cách ly nguồn bệnh đến tiêm văc xin tạo miễn dịch cộng đồng là giải pháp căn cơ, hệ thống nhất giúp ngăn ngừa dịch bệnh và bảo vệ sức khỏe mỗi người dân. Các nhà khoa học đã phát triển nhiều công nghệ sản xuất văc xin khác nhau, nhưng công nghệ sản xuất văc xin axit nucleic đang được hướng đến như một ưu tiên, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.