CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
281 Hoạt tính tiềm năng kháng tế bào gốc ung thư NTERA-2 của hoạt chất malloapelta B phân lập từ cây Bùm bụp Việt Nam / Đỗ Thị Thảo, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Cúc, Đỗ Thị Phương, Triệu Hà Phương, Phạm Thị Hải Yến, Hoàng Lê Tuấn Anh // Công nghệ Sinh học .- 2020 .- Số 1(Tập 18) .- Trang 117-125 .- 570
Phân tích hoạt tính tiềm năng kháng tế bào gốc ung thư NTERA-2 của hoạt chất malloapelta B phân lập từ cây Bùm bụp Việt Nam. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tế bào gốc ung thư (CSCs) liên quan trực tiếp đến sự kháng thuốc, di căn, ung thư tái phát và ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả điều trị bệnh ung thư
282 Nghiên cứu khả năng chống ung thư của dịch chiết lá tươi cây đu đủ đực (Carica papaya L.) ở Hà Tĩnh / Trần Phương Trinh, Phan Bảo Linh, Phạm Thị Tâm // .- 2021 .- Số 1(Tập 18) .- Trang 127-134 .- 570
Đánh giá khả năng gây độc tế bào ung thư, cảm ứng miễn dịch kháng ung thư in vitro, cũng như hoạt tính kháng u trên chuột của các dịch chiết từ lá và hoa cây đu đủ đực thu từ khu vực tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Những kết quả này là bằng chứng cho thấy tiềm năng ứng dụng làm sản phẩm hỗ trợ ung thư của cao chiết lá cây đu đủ đực ở Hà Tĩnh.
283 Phân tích hiệu quả của việc sử dụng surfactant trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Chăm sóc & Điều trị sơ sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Lê Thị Lan Anh, Trần Thị Thanh Hà, Lê Minh Trác, Nguyễn Thành Hải // Dược học .- 2020 .- Số 531 .- Tr.8-12 .- 615
Trình bày việc sử dụng surfactant giúp cải thiện các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng trên trẻ sơ sinh mắc hội chứng suy hô hấp (RDS) tại Trung tâm Chăm sóc & Điều trị sơ sinh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
284 Đánh giá hiệu quả của methotrexat dạng tiêm bắp đơn liều trong điều trị thai ngoài tử cung / Nguyễn Thị Minh Thuận, Lê Thị Thanh Thùy // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.21-26 .- 615
Cho thấy điều trị thai ngoài tử cung bằng methotrexat đơn liều có hiệu quả cao. Thuốc được sử dụng để điều trị khi kích thước thai còn nhỏ, chưa vỡ. Điều trị bằng thuốc methotrexat hiện đang được cân nhắc thay thế cho phẫu thuật trong những trường hợp bệnh nhân có huyết động học ổn định.
285 Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng đồng thời I-menthol và methyl salicylat trong gen thuốc bằng phương pháp sắc ký khí cột “wide-bore” / Phan Lê Hiền, Hà Minh Hiển // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.26-30 .- 615
Trình bày phương pháp đề nghị để định lượng đồng thời I-menthol và methyl salicylat trong gen thuốc bằng phương pháp sắc ký khí cột “wide-bore” được thẩm định theo hướng dẫn của ICH cho thấy đơn giản, phù hợp với cấu hình phổ biến của máy sắc ký khí ở nước ta và đạt độ đúng, chính xác và tin cậy.
286 Đánh giá ảnh hưởng pH, ánh sáng và sục khí nitơ đến động học phân hủy của methylcobalamin trong dung dịch / Võ Quốc Ánh, Nguyễn Anh Vũ // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.30-35 .- 615
Phân tích ảnh hưởng pH, ánh sáng và sục khí nitơ đến động học phân hủy của methylcobalamin trong dung dịch. Việc duy trì pH trong khoản từ 5-7, sục khí nitơ vào dung dịch và hạn chế dùng ánh sáng trắng là cần thiết nhằm tăng độ ổn định của MCB trong quá trình sản xuất, kiểm nghiệm, phân phối lưu thông và sử dụng thuốc.
287 Xây dựng quy trình định lượng đồng thời 6 phẩm màu có trong nước giải khát bằng phương pháp HPLC-DAD / Nguyễn Thị Ngọc Vân, Nguyễn Huỳnh Kim Ngân, Đàm Thị Kim Thoa, Ngô Ngọc Yến // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.35-38 .- 615
Trình bày việc xây dựng quy trình định lượng đồng thời 6 chất màu trong thực phẩm và nước uống sử dụng hệ thống máy HPLC, đầu dò DAD, làm sạch mẫu bằng cột pha rắn WAX. Quy trình đã được thẩm định có tính đặc hiệu, đạt tính tuyến tính với hệ số tương quan > 0,995, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng thấp, đạt độ đúng và độ chính xác. Quy trình đã được ứng dụng để định lượng 6 chất màu trong 6 mẫu đồ uống trên thị trường.
288 Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hoá quy trình chiết xuất anthocyanin từ đài hoa Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa Linn.) bằng phần mềm thông minh / Nguyễn Bảo Ngọc , Nguyễn Ngọc Thể Trân , Nguyễn Ngọc Quỳnh // .- 2018 .- Số 13 + 14 .- Tr. 1 - 6 .- 610
Bài viết ứng dụng phần mềm thông minh để thiết kế các điều kiện chiết xuất (Design Expert), phân tích liên quan nhân quả bằng kỹ thuật toạ độ song song và tối ưu hoá các điều kiện chiết xuất (BCPharsoft) nhằm thu được dịch chiết có hàm lượng anthocyanin cao nhất giúp giảm thời gian và chi phí cho sản xuất.
289 Ảnh hưởng của hai phương pháp làm khô đến hàm lượng polyphenol flavonoid toàn phần và tác dụng kháng viêm in vitro của các cao chiết từ lá chùm ruột (Phyllanthus acidus (L.) Skeels.) / Huỳnh Anh Duy, Nguyễn Ngọc Giàu // .- 2019 .- Số 19 .- Tr. 1 - 6 .- 610
Bài viết đánh giá sự ảnh hưởng của hai phương pháp làm khô dược liệu sấy ở 60oC và phơi nắng, cùng thời gian làm khô đến hàm lượng polyphenol, flavonoid toàn phần và tác dụng kháng viêm in vitro của lá chùm ruột Phyllanthus acidus (L.) Skeels.
290 Phân tích hàm lượng chì cadmi và asen trong cây ngải cứu bằng phương pháp ICP-MS / Nguyễn Thị Thu Thúy, Vương Trường Xuân, Nguyễn Ngọc Tùng, // .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 205-211 .- 610
Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong cây thảo dược có ý nghĩa quan trọng đối với an toàn sức khỏe của người sử dụng. Trong nghiên cứu này, hàm lượng của một số kim loại nặng gồm Pb, Cd và As trong cây ngải cứu, được thu thập tại 12 khu vực khác nhau thuộc các tỉnh miền Bắc Việt Nam, đã được phân tích bằng phương pháp ICP-MS. Giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích đối với Pb, Cd và As lần lượt là 0,010; 0,012; 0,045 ppb, độ thu hồi đối với Pb, Cd, As của phương pháp nằm trong khoảng 81,00 – 93,17%. Hàm lượng trung bình của Pb, Cd và As trong các mẫu cây ngải cứu lần lượt là 1,489 mg/Kg (0,247-3,294 mg/Kg); 0,195 mg/Kg (0,068-0,389 mg/Kg); 0,343 mg/Kg (0,149-0,463 mg/Kg). Nhìn chung, hàm lượng của các nguyên tố Pb, Cd và As đều nằm trong giới hạn cho phép đối với cây thảo dược khi so sánh với một số tiêu chuẩn của Canada, Trung Quốc và WHO, ngoại trừ một số mẫu có hàm lượng Cd cao hơn giới hạn cho phép của Cd theo tiêu chuẩn của WHO.