CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
231 Ảnh hưởng của nhóm thế và vị trí nhóm thế lên hoạt tính chống oxy hóa của Aaptamine theo cơ chế HAT và SET / Cao Thị Cẩm Trang, Trương Đình Hiếu, Đào Duy Quang // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 03(40) .- Tr. 26-33 .- 610
Hoạt tính chống oxy hóa của Aaptamine đã được nghiên cứu bằng phương pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ thông qua hai cơ chế chống oxy hóa chính: cơ chế chuyển nguyên tử hydro (HAT), cơ chế chuyển điện tử (SET). Các thông số nhiệt động học đặc trưng bao gồm năng lượng phân ly liên kết (BDE), năng lượng ion hóa (IP) đã được tính toán ở mức lý thuyết M05-2X/6-311++G(d,p) trong nước. Ảnh hưởng của bản chất nhóm thế: ‒NH2; ‒H; ‒F; ‒CCl3; –CH3; –CF3;– Cl; –CN... và vị trí nhóm thế đến hoạt tính chống oxy hóa thông qua cơ chế HAT và SET cũng được khảo sát. Kết quả cho thấy các nhóm thế đẩy điện tử có tác dụng tốt đến giá trị BDE, đặc biệt là nhóm thế –NH2 làm cho phân tử dễ dàng tách nguyên tử H để tạo thành gốc tự do. Nhóm thế –NH2 tại vị trí C3 và C7 có ảnh hưởng tốt đến hoạt tính chống oxy hóa của Aaptamine, nó làm giảm đáng kể giá trị BDE, IP. Các kết quả thu được có thể cung cấp thêm thông tin cho việc tổng hợp hợp chất hữu cơ chống oxy hóa mới.
232 Phân tích và khai thác dữ liệu các gene mã hóa cho Polysaccharide monooxygenases và các gene liên quan trong quá trình hình thành thể bám của nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae / // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 34-41 .- 610
Nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae là một trong những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng tới các vụ lúa trên toàn thế giới. Để xâm nhiễm vào vật chủ, M. oryzae hình thành một cấu trúc xâm nhiễm đặc biệt được gọi là thể bám. Trong bài viết này, chúng tôi cung cấp một số dữ liệu phân tử về cơ chế xâm nhiễm tiềm năng của M. oryzae dựa trên việc phân tích và khai thác dữ liệu biểu hiện của các gen mã hóa cho enzyme polysaccharide monooxygenases (PMO) và các gen liên quan tới quá trình hình thành thể bám.
233 Ảnh hưởng của nhóm thế và vị trí nhóm thế lên hoạt tính chống oxy hóa theo cơ chế HAT của tetrahydroxy-xanthone / Phan Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Lê Anh, Đào Duy Quang // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 42-47 .- 610
Khả năng chống oxy hóa của các dẫn xuất tetrahydroxy-xanthone có trong chiết xuất cây tai chua (Garcinia cowa) đã được khảo sát bằng phương pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT). Tất cả các tính toán được thực hiện ở mức lý thuyết M05-2X/6-31+G(d,p) trong pha khí. Năng lượng phân ly liên kết (BDE) đặc trưng cho cơ chế chống oxy hóa HAT (chuyển nguyên tử H) đã được tính toán. Sự ảnh hưởng của nhóm thế: –F, –Cl, –CH3, –OCH3, –NH2, –CF3, –CN, –NO2 và vị trí nhóm thế đến hoạt tính chống oxy hóa thông qua cơ chế HAT đã được khảo sát. Kết quả cho thấy dẫn xuất chứa các nhóm thế đẩy điện tử (đặc biệt là nhóm –NH2) có giá trị BDE thấp hơn so với các nhóm thế hút điện tử. Tất cả các nhóm thế gắn tại vị trí R1 có ảnh hưởng tốt đến hoạt tính chống oxy hóa của hợp chất nghiên cứu khi làm giảm đáng kể giá trị BDE khoảng 10-17 kcal/mol.
234 Thực trạng kết quả học lực và các yếu tố liên quan đến học lực năm học 2017 - 2018 của sinh viên chính quy ngành Dược học Trường Đại học Duy Tân / // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2020 .- Số 3(40) .- Tr. 94-103 .- 371.1
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 454 sinh viên ở các khóa K21, K22, K23 của Khoa Dược Trường Đại học Duy Tân. Kết quả là trong 168 sinh viên K21 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 85,12% và sinh viên Yếu/Trung bình là 14,88%. Trong 145 sinh viên K22 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 89,65%, còn lại là 10,35%. Trong 141 sinh viên K23 có tỷ lệ sinh viên xếp loại Khá/Giỏi/Xuất sắc là 75,18% và 24,82% là sinh viên Yếu/Trung bình. Các yếu tố liên quan đến học lực của sinh viên với mô hình hồi quy logistic đa biến là giới tính, dân tộc và phương tiện cung cấp thông tin học tập là bạn bè.
235 Xây dựng quy trình định lượng acid ursolic trong rễ mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici) bằng phương pháp UCLC-LDA / Lê Nguyễn Phúc Hiền, Huỳnh Ngọc Thụy // Dược học .- 2020 .- Số 531 .- Tr.39-44 .- 615
Nội dung: Trình bày quy trình định lượng acid ursolic trong rễ mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici) bằng phương pháp UCLC-LDA. Điều này góp phần xây dựng tiêu chuẩn định lượng mạch môn, có ý nghĩa trong việc kiểm soát và xác định nguồn nguyên liệu đạt chất lượng trên thị trường.
236 Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng nấm – kháng khuẩn của một số dẫn chất 5-methoxybenzimdazol-2-thion / Ngô Duy Túy Hà, Lê Thị Thùy Trang, Trương Phương, Đặng Thị Loan // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.44-50 .- 615
Mục tiêu nghiên cứu nhằm tổng hợp, sàng lọc những chất có hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn tốt và dựa trên những kết quả đạt được, chọn hướng nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất 5-methoxybenzimdazol-2-thion. Đây là một hướng biến đổi khá triển vọng trên khung dẫn chất này để tiếp tục sàng lọc thêm được nhiều chất có tác dụng sinh học tốt.
237 Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời một số hoạt chất trong cao chiết nước bài thuốc Hạ mỡ NK bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp detector DAD / Trần Minh Ngọc, Nguyễn Thị Lê, Phạm Thủy Phương, Lê Thị Kim Vân, Nguyễn Duy Thuần, Hoàng Lê Sơn, Phạm Quốc Bình // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.50-55 .- 615
Trình bày phương pháp định lượng đồng thời một số hoạt chất trong cao chiết nước bài thuốc Hạ mỡ NK bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp detector DAD. Phương pháp này được xây dựng có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ khảo sát với R2 đều >= 0,995 và có độ lặp lại, tính chọn lọc, độ nhạy cao, cho kết quả đúng và chính xác, có thể được được áp dụng để xác định hàm lượng các hoạt chất có trong nguồn nguyên liệu đầu vào và các chế phẩm của bài thuốc.
238 Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế miếng dán giảm đau tại chỗ capsaicin 0,025% / Nguyễn Đức Cường, Nguyễn Chí Đức Anh, Phạm Tiến Đạt, Đặng Quang Anh, Nguyễn Thanh Bình, Đỗ Quyên, Nguyễn Thạch Tùng // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.62-66 .- 615
Trình bày nghiên cứu xây dựng công thức bào chế miếng dán giảm đau tại chỗ capsaicin 0,025%, thiết kế kiểu dược chất tan trong nền dính có cấu trúc hai lớp. Dược chất được phân tán thành 1 lớp nằm trên lớp nền dính có cấu trúc hydrogen.
239 Nghiên cứu chiết xuất, phân lập và tinh chế 9,10-dimethoxycathin-6-on từ rễ cây bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack) để thiết lập chất chuẩn / Đỗ Thị Ngọc Lan, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Hải Đăng, Nguyễn Thị Thu Minh, Đỗ Hoàng Giang, Nguyễn Tiến Đạt, Trịnh Văn Lẩu // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.81-84 .- 615
Trình bày ghiên cứu chiết xuất, phân lập và tinh chế 9,10-dimethoxycathin-6-on từ rễ cây bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack) để thiết lập chất chuẩn. Nghiên cứu thu được hợp chất có độ tinh khiết cao (99,4%) đáp ứng yêu cầu thiết lập chất chuẩn dùng cho kiểm nghiệm, góp phần vào tiêu chuẩn hóa chất lượng dược liệu bá bệnh.
240 Đánh giá tác dụng của cốm tan Hương sa lục quân trong điều trị hội chứng ruột kích thích thể lỏng / Trần Thị Thúy Thương, Vũ Nam // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2020 .- Số 64 .- Trang 1-12 .- 615
Phân tích tác dụng của cốm tan Hương sa lục quân trong điều trị hội chứng ruột kích thích thể lỏng cho thấy cốm tan Hương có tác dụng tốt trong điều trị.