CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
231 Đánh giá tác dụng của “Giáng đường thông lạc HV” điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi ở người bệnh đái tháo đường type 2 trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng / Trần Thị Thu Vân, Nguyễn Trường Nam, Thịnh Thị Minh Thu // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.47-55 .- 610
Đánh giá tác dụng của “Giáng đường thông lạc HV” điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi ở người bệnh đái tháo đường type 2 trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng. Hiệu quả điều trị được đánh giá dựa trên sự thay đổi điểm đau theo thang VAS, sự biến đổi về tỷ lệ các triệu chứng cơ năng và thực thể như dị cảm, tê bì chân tay, kim châm, chuột rút, nhận cảm nhiệt độ. Đánh giá sự biến đổi trên các chỉ số về công thức máu và sinh hóa máu để nhận định tác động của bài thuốc trên chỉ số đường huyết, chức năng tạo máu và chức năng gan thận. Kết quả nghiên cứu cho thấy “Giáng đường thông lạc HV” có hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng thường gặp do biến chứng thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 như đau, tê bì, dị cảm và không làm biến đổi các chỉ số trên công thức máu, đường huyết và chức năng gan thận.
232 Đánh giá tác dụng của viên nang Tiền liệt HV điều trị chứng long bế trên bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến Tiền liệt / Lê Thị Thanh Nhạn, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Lê Ngọc Bích Sơn, Trần Minh Nghĩa // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.56-71 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hiệu quả điều trị chứng long bế của viên nang Tiền liệt HV trên bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt. Bệnh nhân nếu không điều trị tích cực, hoặc điều trị không đúng phác đồ sẽ gây nhiều biến chứng như niệu đạo và cổ bàng quang bị chèn ép do sự tăng về kích thước, khối lượng tuyến tiền liệt và tăng trương lực cơ trơn; hậu quả là gây nhiễm trùng đường niệu, sỏi bàng quang, bí tiểu và suy thận cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy “Viên nang Tiền liệt HV” có tác dụng điều trị tốt tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.
233 Nghiên cứu sự ảnh hưởng đến chức năng tạo máu và tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang “Hạ mỡ NK” trên thực nghiệm / Phạm Thủy Phương, Phạm Quốc Bình, Nguyễn Trọng Thông // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.72-84 .- 610
Nghiên cứu cho thấy viên nang “Hạ mỡ NK” không gây ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên thực nghiệm. Để nâng cao chất lượng thuốc cũng như tiện sử dụng và bảo quản, bài thuốc Hạ mỡ được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Ngày nay, việc kiểm soát và điều trị rối loạn Lipid máu đang đạt được hiệu quả hiệu quả khả quan. Một trong những xu hướng hiện nay là hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên, mang lại hiệu quả điều trị, hạn chế các tác dụng không mong muốn cũng như giảm chi phí điều trị cho người bệnh.
234 Đánh giá độc tính và tác dụng của viên nén An thần – TN trên động vật thực nghiệm / Trương Thị Thu Hương, Hoàng Công Huy // .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.97-109 .- 610
Nghiên cứu tác dụng an thần giải lo âu, đánh giá tác dụng của viên An thần – TN cho thấy không có độc tính cấp và có tác dụng điều trị rối loạn giấc ngủ. Cơ sở của thử nghiệm này là dựa trên khả năng phối hợp thần kinh – cơ, khả năng định hướng không gian, sức căng cơ, khả năng giữ thăng bằng của động vật. Thuốc an thần ức chế thần kinh trung ương, làm giảm phối hợp thần kinh cơ, khả năng giữ thăng bằng và định hướng không gian nên giảm khả năng đeo bám trên thanh quay của chuột.
235 Công nghiệp dược phẩm Ấn Độ : con đường phát triển và dự báo tăng trưởng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Đinh Thị Phương Thảo // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 5(102) .- Tr. 10-22 .- 615.1076
Trình bày tiễn trình phát triển công nghiệp dược phẩm Ấn Độ từ năm 2016. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển công nghiệp dược phẩm Ấn Độ từ năm 2016 đến năm 2020 và dự báo tăng trưởng của công nghiệp dược phẩm Ấn Độ trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
236 Văc xin và công nghệ nền sản xuất văc xin axit nucleic / Đinh Đoàn Long // .- 2021 .- Số 4(745) .- Tr.54-56 .- 610
Nghiên cứu văc xin và công nghệ nền sản xuất văc xin axit nucleic. Một trong những thành tựu lớn nhất của y tế toàn cầu thế kỷ XX là đã đẩy lùi được nhiều dịch bệnh lây nhiễm nguy hiểm nhờ sáng chế ra hai dòng dược phẩm chính là thuốc kháng sinh và văc xin. Tuy vậy, thuốc kháng sinh chủ yếu hiệu quả cho điều trị bệnh lây nhiễm do vi khuẩn, còn với các bệnh lây nhiễm do virut thì giải pháp y học dự phòng từ dãn cách xã hội, cách ly nguồn bệnh đến tiêm văc xin tạo miễn dịch cộng đồng là giải pháp căn cơ, hệ thống nhất giúp ngăn ngừa dịch bệnh và bảo vệ sức khỏe mỗi người dân. Các nhà khoa học đã phát triển nhiều công nghệ sản xuất văc xin khác nhau, nhưng công nghệ sản xuất văc xin axit nucleic đang được hướng đến như một ưu tiên, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.
238 Phát triển protein trị liệu / Phan Văn Chi, Bùi Thị Huyền, Lê Thị Bích Thảo // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2021 .- 04A .- Tr. 61-64 .- 610
Protein trị liệu được sản xuất bằng công nghệ/kỹ thuật sinh học, là một dược phẩm quan trọng có tiềm năng rất lớn để cải thiện sức khỏe con người. Những phân tử protein này về cơ bản là bản sao hoặc phiên bản tối ưu của protein người nội sinh. Chúng có thể được phân lập như các chất xuất hiện tự nhiên từ động, thực vật, hoặc vi sinh vật, hoặc được tạo ra bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. Có nhiều loại thuốc protein khác nhau, bao gồm kháng thể đơn dòng, vắc-xin, hormon peptide, các yếu tố máu, cytokine, kháng sinh peptide, các loại enzyme trị liệu... Nhiều loại protein tái tổ hợp được phê duyệt gần đây đã được phát triển và sử dụng để điều trị rộng rãi trong lâm sàng, bao gồm cả những bệnh nan giải như ung thư, bệnh tự miễn/viêm nhiễm, hay rối loạn di truyền. Trong tổng quan này, các tác giả nhấn mạnh các xu hướng và phương pháp tiếp cận mới trong nghiên cứu và phát triển thuốc protein, chủ yếu trên cơ sở công nghệ/công nghiệp protein.
239 Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) / Nguyễn Hồng Ngọc, Bùi Đặng Phương Chi, Đỗ Văn Mãi // .- 2021 .- Số 62 .- Tr. 62-67 .- 610
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) tại Bệnh viện Quân y 120 tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4532 đơn thuốc khám bệnh ngoại trú của bệnh nhân được bác sĩ kê đơn thuốc từ ngày 01/7/2020 đến ngày 30/7/2020 tại các phòng khám thuộc khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 120. Tỷ lệ cao nhất có chỉ định dùng thuốc ức chế bơm proton là nhóm bệnh nhân trong độ tuổi lao động từ 20 – 60 tuổi chiếm 62,16%. Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm cao hơn hẳn so với bệnh nhân nam lần lượt là 62,35% và 37,65%. Thuốc ức chế bơm proton được chỉ định nhiều nhất là omeprazole với tỷ lệ là 60,06%, tiếp theo là Pantoprazole với tỷ lệ là 21,89%, thuốc ức chế bơm proton chiếm tỷ lệ thấp nhất là Rabeprazole với tỷ lệ 0,88%. Đối với bệnh trào ngược dạ dày thực quản, phòng ngừa viêm loét dạ dày – tá tràng, thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều vẫn là omeprazole. Các thuốc omeprazole, pantoprazole và esomeprazole đều có tỷ lê chủ yếu sử dụng liều 40mg. Tỷ lệ có chỉ định dùng thuốc PPI chủ yếu là nhóm nữ giới, độ tuổi 20 – 60 tuổi. Thuốc được chỉ định nhiều nhất là omeprazole với liều sử dụng 40mg ở nhóm bệnh phổ biến nhất là trào ngược dạ dày thực quản, phòng ngừa viêm loét dạ dày - tá tràng.
240 Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn / Nguyễn Hữu Vũ Quang, Võ Tam // Y dược học (Điện tử) .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 42-49 .- 610
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh và các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích mối liên quan giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh, các thông số sinh hóa, đặc điểm lâm sàng của 149 bệnh nhân bệnh thận mạn chưa lọc máu và đang lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Đối với nhóm bệnh thận mạn chưa lọc máu thì nồng độ FGF-23 huyết thanh tương quan thuận với nồng độ ure, creatinine và tương quan nghịch với mức lọc cầu thận (MLCT); nồng độ ure, creatinine và mức lọc cầu thận là 3 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất trên nồng độ FGF-23 huyết thanh, sự thay đổi nồng độ ure, creatinine và mức lọc cầu thận giải thích được lần lượt 30,6% và 29,5% và 11,2% sự thay đổi nồng độ FGF-23 với mức ý nghĩa p < 0,05. Đối với nhóm bệnh thận mạn đang lọc máu chu kỳ có sự tương quan thuận giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với nồng độ Canxi toàn phần, Phospho và tích số canxi- phospho; nồng độ Canxi toàn phần, Ca x P là 2 yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất trên nồng độ FGF-23, sự thay đổi nồng Canxi toàn phần, Ca x P giải thích được lần lượt 29,7%, 18,8% sự thay đổi nồng độ FGF-23 với mức ý nghĩa p < 0,05. Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa nồng độ FGF-23 huyết thanh với các yếu tố ảnh hưởng tới sự rối loạn khoáng xương ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn.