CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Học Tự Nhiên
101 Nghỉ mát trong khí quyển và sống trên sao hỏa / Bảo Vy // .- 2022 .- Số 260 .- Tr. 26-29 .- 551.5
Hiện nay các quốc gia hàng đầu đâng đấu tranh để chiếm lấy chỗ đứng trong vũ trụ, những công ty tư nhân nghiên cứu để làm cho du hành vũ trụ được dễ dàng và rẻ hơn. Ngày nay đội bay thương mại của NaSA đang mở rộng các mối quan hệ với nhiều công ty tư nhân hơn nữa.
102 Du hành thời gian nhìn từ khoa học / Thảo Vy // .- 2022 .- Số 260 .- Tr. 30-34 .- 629.4
Có những lý thuyết khoa học khác về du hành thời gian, bao gồm một số định luật vật lý xung quanh lỗ sâu, lỗ đen và lý thuyết dây. Phần lớn du hành thời gian chỉ nằm trong những tiểu thuyết phim, truyện tranh, và video game viễn tưởng.
103 Cạnh tranh du hành không gian, cuộc đua tỷ phú / Minh Dũng // .- 2022 .- Số 260 .- Tr. 35-37 .- 629.4
Du hành không gian là một cuộc cạnh tranh thú vị và thân thiện giữa các tỷ phú trên thế giới. Nhiều công ty thám hiểm vũ trụ đã bắt đầu gửi những nhóm khám phá đầu tiên của mình lên các hành tinh mới. Vậy thì chừng nào du hành không gian mới được phổ biến cho thường dân.
104 Xây dựng thang chuẩn DNA để xác định các băng DNA kích thước nhỏ / Võ Thị Thương Lan, Lê Thị Thanh // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 539-545 .- 572
Phân tích thang chuẩn DNA để xác định các băng DNA kích thước nhỏ. Thang chuẩn DNA được sử dụng thường quy trong các phòng thí nghiệm, xét nghiệm về sinh học phân tử. Thang chuẩn DNA là hỗn hợp các phân tử DNA có kích thước khác nhau, được sử dụng trong điện di nhằm đánh giá kích thước và nồng độ đoạn DNA chưa biết. Thang chuẩn DNA thường được phân làm hai loại dựa vào nguyên liệu sử dụng để xây dựng thang chuẩn và tính chất của các băng tạo thành. Toàn bộ quy trình thiết kế dùng kỹ thuật cơ bản như PCR, nối, tách dòng và cắt với enzym giới hạn. Do đó, bất cứ phòng thí nghiệm nào đều có thể áp dụng và thay đổi quy trình để tạo nên thang chuẩn có số lượng băng và kích thước mỗi băng theo mong muốn.
105 So sánh ứng suất tức thời sinh ra trong quá trình phá hủy bằng tia laser trong không khí và trong nước bằng phương pháp mô phỏng / Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 46-49 .- 530
Hình ảnh quang đàn hồi của quá trình phá hủy xung laser trong nước và trong không khí được mô phỏng bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Phân bố ứng suất Von Mises trong mẫu được rút ra từ hình ảnh mô phỏng và được so sánh giữa hai trường hợp phá hủy. Kết quả xác nhận rằng phá hủy xung laser trong nước có thể tạo ra ứng suất lớn hơn khoảng 100 lần ứng suất sinh ra trong phá hủy xung laser trong môi trường không khí.
106 Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến ngành du lịch trên thế giới / Nguyễn Thị Minh Hương // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 94-102 .- 910
Sự bùng nổ của Đại dịch Covid-19 đã gây thiệt hại nặng nề trên toàn cầu, tạo cú sốc lớn trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngành du lịch thế giới. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã khiến ngành du lịch toàn cầu bị thiệt hại tương đối lớn. Lượng khách du lịch quốc tế đã giảm 72% trong 10 tháng đầu năm 2020, làm tổn thất 910-1.200 tỷ USD doanh thu xuất khẩu từ du lịch. Bài viết phân tích rõ những ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 đến ngành du lịch thế giới.
107 Ứng dụng công nghệ Google OR – Tools trong giải các bài toán tối ưu hóa tuyến tính trong quản lý dự án xây dựng / Hoàng Nhật Đức, Nguyễn Quốc Lâm // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 3-7 .- 512
Nghiên cứu này ứng dụng công cụ OR – Tools của Google như một bộ phận mềm mở, mạnh mẽ và dễ sử dụng, trong việc giải quyết các bài toán tối ưu hóa tuyến tính. Công cụ mã nguồn mở này đã được tích hợp với lập trình Visual C # và các mô hình tối ưu hóa được xây dựng trong Microsoft Visual Studio. Hai bài toàn cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu này để minh họa việc triển khai OR-Tools.
108 Thành phần hóa học chủ yếu của loài sim (Rhodomyrtus tomentosa) / Hồng Thị Minh Anh, Nguyễn Huy Thuần // .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 27-34 .- 660
Sim (Rhodomyrtus tomentosa) là loài cây thường gặp, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên trái đất. Hiện nay nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của sim đã được thực hiện. Kết quả tổng hợp các nguồn tài liệu cho thấy, Sim có thành phần hóa học đa dạng và phong phú. Bài viết trình bày khái quát về một số thành phần hóa học chính của Sim cùng với các ứng dụng của chúng trong việc điều trị một số loại bệnh tật ở người.
109 Nghiên cứu phát triển dữ liệu lớn về hệ gen sinh vật và định hướng ứng dụng / Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Tường Vân, Kim Thị Phương Oanh, Nguyễn Đăng Tôn, Huỳnh Thị Thu Huệ, Nguyễn Thùy Dương, Phạm Lê Bích Hằng, Nguyễn Hải Hà // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 393-410 .- 572
Nghiên cứu và phân tích dữ liệu lớn về hệ gen sinh vật được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực và có tác động lớn đến đời sống xã hội trên quy mô toàn cầu. Nhờ sự ra đời của các công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới, hệ gen sinh vật có thể nhanh chóng được xác định. Bài viết này tổng quan về: Các công nghệ sử dụng để tạo ra dữ liệu lớn về hệ gen; Một số dự án nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về hệ gen trên thế giới; Nghiên cứu phát triển dữ liệu lớn về hệ gen ở một số quốc gia và ở Việt Nam; Khai thác và ứng dụng dứ liệu lớn về hệ gen trong các lĩnh vực y dược học phục vụ chăm sóc sức khỏe con người, nông – lâm nghiệp, an toàn thực phẩm và môi trường.
110 Phát triển hệ thống cảm ứng tạo rễ in vitro trên một số giống đậu tương phục vụ nghiên cứu biểu hiện gen và chỉnh sửa hệ gen / Lê Thị Như Thảo, Nguyễn Hồng Nhung, Lê Quang Huy, Bùi Phương Thảo, Lê Thu Ngọc, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà, Đỗ Tiến Phát // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 459-470 .- 572
Nghiên cứu trình bày phát triển hệ thống cảm ứng tạo rễ in vitro trên một số giống đậu tương phục vụ nghiên cứu biểu hiện gen và chỉnh sửa hệ gen. Hệ thống cảm ứng tạo rễ tơ đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu về chức năng gen, biểu hiện gen và chỉnh sửa hệ gen trên nhiều loài thực vật. Khả năng tạo rễ tơ in vitro và hiệu quả chuyển gen thông qua cảm ứng tạo rễ tơ có sự biến động phụ thuộc vào giống đậu tương cũng như cấu trúc gen chuyển. Đột biến định hướng trên vùng gen quan tâm được khẳng định thông qua các băng vạch mới khi so sánh với dòng rễ tơ không chuyển gen trong phân tích PAGE.