CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
971 Nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường / Hoàng Nguyên // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 25-26 .- 363.7
Nghiên cứu, phát triển các đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cuộc sống; Cung cấp luận cứ khoa học, ứng dụng mô hình phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường.
972 Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý biến đổi khí hậu / Nguyễn Linh // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 31-32 .- 363.7
Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; Giải pháp và nhiệm vụ trọng trong năm 2021.
973 Kết nối liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử / Kiều Cao Thắng // .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 44-45 .- 363.7
Trình bày thực trạng thu thập, quản lý, khai thác thông tin, dữ liệu môi trường; hệ thống cơ sở dữ liệu về bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân; kiến nghị và đề xuất.
974 Xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh / Nguyễn Văn Thắng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 51-52 .- 363.7
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý rác thải và nước thải; Các giải pháp quản lý phù hợp.
975 Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường trên góc nhìn công an nhân dân / Nguyễn Tiến Dũng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 11-13 .- 363.7
Trình bày về thực trạng và các giải pháp bảo vệ môi trường theo quan điểm của Đảng và Nhà nước.
976 Nghiên cứu về thành phần hóa học phân đoạn EA1 - cao ethyl acetate của loài địa y Lobaria orientalis thu hái tại núi Bidoup, Lâm Đồng, Việt Nam / Đỗ Thị Mỹ Liên, Tưởng Lâm Trường, Nguyễn Thị Mỹ Hương, Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Xuân Dũ, Nguyễn Thị Ngọc Thảo, Lê Công Nhân, Nguyễn Thị Mỹ Dung // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 14-16 .- 570
Khảo sát thành phần hóa học cũng như tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính ức chế tế bào ung thư từ những loài địa y thu hái tại Việt Nam, năm hợp chất đã được cô lập bao gồm ba hợp chất phenol và hai hợp chất depside. Đồng thời, đánh giá khả năng gây độc tế bào của các hợp chất cô lập được trên hai dòng tế bào ung thư trực tràng và ung thư phổi.
977 Nghiên cứu ứng dụng vi sinh trong xử lý Cellulose trên vật liệu vỏ trấu / ThS. Nguyễn Văn Tuấn // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 19-21 .- 363.7
Nghiên cứu được bố trí thí nghiệm trên vật liệu nghiên cứu là vỏ trấu ở 3 mức khối lượng 100g, 200g và 300g, mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần và theo dõi 28 ngày. Kết quả cho thấy, hiệu suất xử lý cellulose ở thí nghiệm 1 (100g vật liệu) đạt cao nhất 70,59%, kế đến là thí nghiệm 2 (200g vật liệu) 62,36% và cuối cùng là thí nghiệm 3 (300g vật liệu) 55,46%.
978 Nghiên cứu sử dụng chất keo tụ tự nhiên từ cây xương rồng bà trong xử lý nước thải dệt nhuộm / Trần Thành Đạt, Cao Thị Quỳnh Trâm, Thái Văn Nam // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 22-24 .- 363.7
Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả việc áp dụng chất keo tụ tự nhiên có sẵn đảm bảo an toàn nhưng không tốn quá nhiều chi phí và thân thiện với môi trường để thay thế các hóa chất keo tụ hiện nay.
979 Sử dụng sản phẩm bản đồ và dữ liệu không gian địa lý phục vụ nâng cao dân trí / Nguyễn Văn Thảo // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 37-38 .- 363
Sản phẩm bản đồ có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc sử dụng sản phẩm bản đồ tại Việt Nam còn hạn chế trong những năm qua. Trong bối cảnh của Cách mạng Công nghiệp 4.0 và việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong đo đạc và bản đồ, việc tăng cường sử dụng sản phẩm bản đồ càng có ý nghĩa quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
980 Nghiên cứu thiết lập mô hình quang sinh học màng kết hợp vi tảo thử nghiệm thích nghi và xử lý nước thải nuôi tôm / Lâm Văn Tân, Trần Phi Long, Trần Thành // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 24-26 .- 363.7
Đánh giá khả năng thích nghi độ mặn và sự phát triển của tảo Chlorella Vulgaris trên các nguồn nước nuôi và thải sau nuôi tôm với mong muốn cải thiện môi trường, giảm ô nhiễm nguồn nước và phát triển nuôi trồng thủy sản.