CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
731 Đánh giá thích hợp đất đai trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Thái Bình bằng mô hình tích hợp GIS-ALES / Hoàng Quốc Nam, Nguyễn Thị Thủy, Lưu Thế Anh, Nguyễn Ngọc Thành, Nguyễn Đức Thành // .- 2021 .- Số 11(Tập 63) .- Tr. 28-33 .- 363
Đánh giá thích hợp đất đai trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Thái Bình Dương bằng mô hình tích hợp GIS-ALES giúp đưa ra định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp cho tỉnh Thái Bình. Đánh giá thích hợp đất đai là căn cứ khoa học để quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý. Quy trình đánh giá này liên quan đến các điều kiện đất đai tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn… Tuy nhiên, các yếu tố này đang thay đổi do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD), đặc biệt là ở các vùng ven biển (sự xâm nhập mặn, ngập úng), đây là những yếu tố cần được đưa vào đánh giá.
732 Ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ (SBR) để xử lý nước thải có tải trọng hữu cơ thấp / Lê Tùng Sơn, Trần Văn Tiến // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 11(Tập 63) .- Tr. 44-47 .- 363
Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải (XLNT) có tải trọng hãu cơ thấp của việc ứng dụng bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ SBR. Công nghệ XLNT theo mẻ (Sequencing Batch Reactor – SBR) có nhiều ưu điểm hơn so với các quy trình XLNT khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy, bùn hạt hiếu khí có thể thích ứng với các loại nước thải có mức độ tải trọng hữu cơ khác nhau như: nước thải công nghiệp, nước thải nhà máy rượu bia, nước thải từ rỉ rác, nước thải đô thị… So với bùn hoạt tính thông thường, bùn hạt hiếu khí có cơ cấu tốt, có khả năng duy trì sinh khối cao và có thể xử lý các hợp chất độc hại có trong nước thải. Bùn hạt hiếu khí không chỉ có tác dụng loại bỏ tốt carbon mà còn có khả năng loại bỏ nitơ và phốt pho nhờ quá trình hoạt động của các vi sinh vật hiếu khí.
733 Pin mặt trời hết hạn : một vấn đề cần quan tâm / Phan Đình Tuấn // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 7(748) .- Tr. 17-20 .- 363
Phân tích tiềm năng pin năng lượng mặt trời hết hạn khi tình hình sản xuất và lắp đặt sử dụng nguồn năng lượng này ngày một tăng cao. Cơ quan Năng lượng tái tạo quốc tế (IRENA) ước tính tới năm 2050 toàn thế giới có khoảng 80 triệu tấn pin mặt trời (PMT) hết hạn sử dụng. Với tiềm năng năng lượng mặt trời dồi dào và chính sách ưu tiên dành cho loại năng lượng này, dự báo lượng rác thải từ PMT hết hạn tại Việt Nam cũng sẽ tăng lên nhanh chóng trong thời gian tới. PMT chưa nhiều hóa chất độc hại, do đó đã đến lúc Việt Nam cần quan tâm đến nguồn rác thải này để có biện pháp xử lý phù hợp trong tương lai.
734 Ứng dụng công nghệ mới sản xuất CMC từ phế phụ phẩm công, nông nghiệp / Đinh Thị Thu Hiền // .- 2021 .- Số 7(748) .- Tr. 36-38 .- 363
Trình bày ứng dụng công nghệ mới sản xuất CMC từ phế phụ phẩm công, nông nghiệp nhằm góp phần xử lý cũng như tận thu nguồn phế phẩm nông nghiệp, công nghiệp để sản xuất các sản phẩm hữu ích. Thông qua thực hiện dự án, lần đầu tiên sản phẩm CMC đã được sản xuất trong nước và ứng dụng thành công trên gạch men. Kết quả này không chỉ giúp Viện Kỹ thuật Hóa học làm chủ được công nghệ tiên tiến mà còn đồng thời giải quyết được 2 bài toán quan trọng: tạo ra sản phẩm kinh tế từ nguồn phế phụ phẩm sẵn có và góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
735 Xử lý rác thải y tế bằng phương pháp hấp nhiệt ướt / Nguyễn Văn Bình, Đỗ Đình Hưởng // .- 2021 .- Số 7(748) .- Tr. 39-40 .- 363
Nghiên cứu xử lý rác thải y tế bằng phương pháp hấp nhiệt ướt có ý nghĩa quan trọng trong việc ứng dụng xử lý chất thải tại các bệnh viện mang lại hiệu quả cao. Chất thải y tế là chất thải rất nguy hại, độc tính cao, khả năng lây nhiễm mạnh, nếu không xử lý khoa học sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Công nghệ URENCO 13 không phát sinh chất thải thứ phát là dioxin và furan như công nghệ đốt. Với công nghệ này, Việt Nam sẽ thực hiện tốt hơn các công ước về bảo vệ môi trường đã ký kết với quốc tế.
736 Hiệu quả sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi lợn ở quy mô trang trại / Nguyễn Thành Trung, Phạm Trường Giang, Vũ Ngọc Bích, Nguyễn Thị Hồng Vân // .- 2021 .- Số 7(748) .- Tr. 41-43 .- 363
Phân tích hiệu quả sử dụng đệm lót sinh học (ĐLSH) trong chăn nuôi lợn ở quy mô trang trại đã được áp dụng tại một số dịa phương, tuy nhiên chủ yếu ở quy mô nhỏ với chuồng hở. Nhằm đánh giá khả năng áp dụng ĐLSH vào chăn nuôi ở quy mô trang trại với chuồng kín, các tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ ĐLSH trong nuôi lợn ở quy mô trang trại với chuồng kín”. Kết quả cho thấy, khả năng tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn nuôi trên nền chuồng sử dụng ĐLSH cao hơn nuôi trên nền xi măng. Đồng thời, phương thức chăn nuôi này cho hiệu quả kinh tế cao hơn, có lợi về mặt xã hội và môi trường so với hình thức chăn nuôi lợn trên nền xi măng truyền thống.
737 Giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững vốn tự nhiên ở Việt Nam / Nguyễn Đình Đáp, Nguyễn Thị Bích Nguyệt // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 86-88 .- 363
Vốn tự nhiên là nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và các dịch vụ hệ sinh thái, là nền tảng để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua chỉ ít quan tâm đến bảo tồn vốn tự nhiên. Điều này tiềm ẩn những rủi ro, thách thức tác động đến hệ sinh thái môi trường trong tương lai. Chính vì vậy, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ sung nội dung thúc đẩy việc khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên cho phát triển bền vững.
738 Định hướng các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu tại các khu vực trọng điểm / TS. Nguyễn Toàn Thắng, ThS. Nguyễn Thị Bích Ngọc, ThS. Hoàng Thị Thảo, Đỗ Quang Hưng // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 15 (365) .- Tr. 27-29 .- 363.7
Trình bày những tác động tiêu cực của các hiện tượng khí hậu cực đoan đến các khu vực: đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, ven biển, miền núi. Từ đó có định hướng trọng tâm thích ứng biến đổi khí hậu khác nhau.
739 Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang / Trần Thanh Ngân, Nguyễn Võ Châu Ngân // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 15 (365) .- Tr. 30-32 .- 363.7
Nhằm giải quyết, khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đáp ứng “Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050”, việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho tỉnh Kiên Giang là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
740 Xây dựng hệ thống công khai, minh bạch phát thải khí nhà kính từ các hoạt động xử lý chất thải trên địa bàn Hà Nội / Nguyễn Thị Lệ Hằng, Phạm Thị Thanh Thủy // Tài nguyên & Môi trường .- 2021 .- Số 15 (365) .- Tr. 33-35 .- 363.7
Kiểm tra sự phát triển của ứng dụng WebGIS như một phần của hệ thống công khai phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực quản lý chất thải và tạo ra các bản đồ và các tệp dữ liệu với lượng khí thải được phân bổ theo vị trí không gian của các nhà máy xử lý chất thải trên địa bàn Hà Nội.