CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
701 Vai trò của các yếu tố kỹ thuật trong xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia / Hoàng Dương Huấn // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 10 (384) .- Tr. 48-49 .- 363

Trình bày các nội dung về: mô hình kiến trúc hệ thống; phần cứng, hạ tầng mạng và truyền thông; an ninh và bảo mật; chuẩn dịch vụ và phần mềm; chuẩn dữ liệu; tập hợp dữ liệu; siêu dữ liệu.

702 Quản lý chất thải và trách nhiệm của doanh nghiệp / Phương Chi // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 9-10 .- 628

Trình bày về vai trò của doanh nghiệp trong quản lý chất thải và khuyến khích thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp.

703 Báo chí truyền thông với phát triển nhanh, bền vững kinh tế biển / PGS. TS. Dương Xuân Sơn // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 13-14 .- 363

Trình bày về vai trò của báo chí truyền thông và một số giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển, đảo Việt Nam.

704 Đề xuất bổ sung chính sách quản lý chất thải thực hiện giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính / Đỗ Lê Chinh // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 27-28 .- 628

Một số rào cản trong quản lý chất thải rắn nhằm giảm nhẹ phát thải; Giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong quản lý chất thải rắn.

705 Đánh giá chất lượng không khí thành phố Nha Trang và khu công nghiệp lân cận qua chỉ số chất lượng không khí / Đỗ Anh Văn, Lưu Hoàng Duy, Nguyễn Văn Dũng, Đào Đình Thuần // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 34-36 .- 363

Áp dụng phương pháp chỉ số chất lượng không khí để đánh giá chất lượng môi trường không khí dựa theo số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn từ năm 2016-2020.

706 Nghiên cứu tiềm năng áp dụng biện pháp sinh học xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số huyện ở tỉnh An Giang / Lê Thị Cẩm Chi // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 39-40 .- 628

Khảo sát hiện trạng chất thải rắn tại thành phố Long Xuyên, Tịnh Biên và Tri Tôn; Một số khó khăn và giải pháp cho việc tái chế chất thải rắn hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ở một số huyện trên địa bàn tỉnh An Giang; Kết luận và kiến nghị.

707 Nghiên cứu xử lý tiếp tục nước thải hầm lò mỏ than bằng công nghệ lọc màng để cấp nước cho sinh hoạt tại mỏ than Hà Lầm, mỏ than 790 ở Quảng Ninh / ThS. Đặng Xuân Trường, PGS. TS. Đỗ Thị Lan // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 48-50 .- 628

Nghiên cứu trên mô hình phòng thí nghiệm đối với nước thải hầm lò mỏ than -75 m Công ty than Hà Lầm và Công ty than Mông Dương là đánh giá khả năng xử lý (tách) Fe và Mn bằng màng với đặc tính kỹ thuật riêng; đồng thời đánh giá sự tích tụ các chất ô nhiễm lên màng và khả năng loại bỏ các chất này bằng các hóa chất rửa màng.

708 Xây dựng quy trình xác định Mycotoxin trong nước mặt / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trịnh Thị Thắm // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 53-54 .- 363

Xây dựng quy trình xác định Aflatoxin trong nước mặt làm căn cứ để đề xuất xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho xác định dư lượng Aflatoxin trong môi trường.

709 Giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải nhựa đại dương : thách thức lớn của thế kỷ XXI / TS. Nguyễn Lê Tuấn // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 59-60 .- 363

Ô nhiễm môi trường biển do rác thải nhựa đã trở thành vấn đề môi trường toàn cầu, được chính phủ các quốc gia, các tổ chức quốc tế, nhà khoa học và người dân trên toàn thế giới quan tâm và nỗ lực chung tay hành động tìm hướng khắc phục. Rác thải nhựa là một trong những đe dọa lớn nhất của đại dương thế giới, đang phá hoại các hoạt động kinh tế - xã hội tại các vùng biển và vùng bờ biển như: du lịch, nghỉ dưỡng, nghề cá, giao thông, môi trường, đa dạng sinh học và nguồn lợi cá biển, sức khỏe và sự an toàn của con người.

710 Thúc đẩy triển khai thực hiện các hoạt động về bảo tồn và sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước / TS. Trần Ngọc Cường // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 61-63 .- 363

Đất ngập nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển thịnh vượng của Việt Nam bởi các dịch vụ hệ sinh thái mang lại cho con người. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhiều vùng đất ngập nước bị suy thoái về chất lượng và diện tích. Việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển bền vững đất nước và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng phức tạp ở nước ta.