CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
531 Tham vấn ý kiến cộng đồng trong xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Bến Tre / Tôn Thất Lãng, Đặng Thị Kim Thi, Lê Mai Ngọc Ánh, Võ Văn Ngoan, Huỳnh Lê Duy Anh // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 3 (401) .- Tr. 50-52 .- 363.7
Khảo sát và lấy ý kiến 183 hộ gia đình, 54 cơ quan, đơn vị quản lý, 89 doanh nghiệp, cơ sở phát sinh khí thải trên địa bàn tỉnh để lấy ý kiến về hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí và mức sẵn lòng chi trả cho các giải pháp bảo vệ môi trường không khí tỉnh Bến Tre.
532 Dự báo lưu lượng nước dùng phương pháp phân tích dãy đơn SSA / Kiều Ngọc Huyền, Nguyễn Trần Nhẫn Tánh // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 3 (401) .- Tr. 58-60 .- 363.7
Sử dụng dữ liệu Q đo đạc tại Vàm Nao giai đoạn 2009-2017 để dự báo Q tại vị trí này năm 2018 phục vụ cho đánh giá mô hình SSA. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sử dụng dữ liệu năm 2009-2017 để dự báo giá trị Q đến năm 2028.
533 Định hướng phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam / Vũ Thanh Ca // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 3 (401) .- Tr. 15-16 .- 363.7
Cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế biển xanh; Giải pháp phát triển kinh tế biển xanh của Việt Nam.
534 Triển khai quy hoạch xây dựng các thị trấn sinh thái tại Hà Nội : thực tiễn và đề xuất các tiêu chí đô thị sinh thái theo định hướng phát triển bền vững / Đỗ Hậu // Xây dựng .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 20-25 .- 307.76094
Để giúp cho công tác quy hoạch xây dựng các đô thị sinh thái ở Việt Nam trong thời gian tới, dựa trên các bài học của một số quốc gia về quy hoạch xây dựng đô thị sinh thái, bài viết đề xuất bộ tiêu chí xây dựng đô thị sinh thái phù hợp với điều kiện Thủ đô theo định hướng phát triển bền vững.
535 Chính sách trung hòa khí thải carbon và giảm phát thải khí nhà kính của Hàn Quốc – Kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Hoàng Phước Hạnh, Vũ Đức Nghĩa Hưng // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 1 (263) .- Tr. 69-78 .- 363
Phân tích điểm tương đồng về nguyên nhân dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu do khí thải, quy định pháp luật cũng như sự hợp tác, hỗ trợ song phương trong vấn đề ứng phó biến đổi khí hậu của hai quốc gia Hàn Quốc và Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả tập trung phân tích chính sách trung hòa khí thải carbon và giảm phát thải khí nhà kính của Hàn Quốc tầm nhìn đến 2050, qua đó đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của chính sách và rút ra kinh nghiệm từ Hàn Quốc nhằm kiến nghị một số giải pháp cho Việt Nam.
536 Mô hình quản lý tài nguyên và đa dạng sinh học trên cơ sở phân tích cảnh quan khu vực đảo Nam Yết, quần đảo Trường Sa / Ngô Trung Dũng, Nguyễn Đăng Hội // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2022 .- Số 4 (39) .- Tr. 3 - 11 .- 570
Tiếp cận cảnh quan (CQ) là công cụ phù hợp cho định hướng không gian và xây dựng các mô hình quản lý tài nguyên, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đặc điểm, sự phân hóa và chức năng của các đơn vị CQ biển đảo, kết hợp phân tích yêu cầu quản lý, bài báo đã xây dựng mô hình quản lý tài nguyên và đa dạng sinh học (ĐDSH) gắn với nhiệm vụ quốc phòng cho khu vực đảo Nam Yết. Mô hình bao gồm: phân khu bảo tồn nghiêm ngặt ĐDSH; phân khu cảng biển và dịch vụ hậu cần nghề cá; phân khu quần cư, sinh hoạt của lực lượng bảo vệ biển, đảo; phân khu bố trí các tổ đội dân cư; phân khu bố trí lực lượng phối thuộc; phân khu phát triển CQ, môi trường xanh của đảo; phân khu và không gian hoạt động của các lực lượng. Mô hình được thực hiện bởi bộ máy quản lý thống nhất, phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng theo yêu cầu của xây dựng khu vực phòng thủ cho quẩn đảo Trường Sa.
537 Định lượng dấu chân sinh thái và sức chứa sinh học phục vụ quy hoạch lãnh thổ tỉnh Bình Dương / Đặng Thị Hương Giang, Lưu Thế Anh, Nguyễn Xuân Tuyến // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2022 .- Số 4 (39) .- Tr. 12 - 21 .- 570
Xem xét hiệu quả sử dụng nguồn vốn tự nhiên trong phát triển kinh tế xã hội góp phần đánh giá toàn diện tính bền vững của mô hình phát triển, thông qua đó nâng cao hiệu quả quản lý và quy hoạch lãnh thổ. Bình Dương là một trong những nền kinh tế năng động nhất cả nước. Tăng trưởng kinh tế nhanh đã kéo theo nhiều vấn đề về môi trường và xã hội, dẫn đến sự kém bền vững và thiếu tính ổn định của tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu sử dụng chỉ số dấu chân sinh thái và sức tải sinh học để tính toán xem mức độ quá tải thông qua sử dụng đất cho các hoạt động phát triển của tỉnh Bình Dương năm 2020. Với diện tích sản xuất nông nghiệp lớn và năng suất cao, huyện Dầu Tiếng có dấu chân sinh thái và sức tải sinh học lớn nhất toàn tỉnh. Trong khi đó, 5/9 đơn vị hành chính cấp thị xã, thành phố tập trung phát triển công nghiệp đã quá tải dân số. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xem xét mức độ thiếu hụt hay thặng dư sức chứa lãnh thổ tỉnh Bình Dương cho phát triển trong thời gian tới.
538 Tác động của các tai biến môi trường tới an ninh lương thực khu vực ven sông Hậu/Lê Thị Hoa / Lê Thị Hoa // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2022 .- Số 4 (39) .- Tr. 22 - 29 .- 363
Dưới góc nhìn an ninh lương thực, những tai biến môi trường đã khiến khu vực ven sông Hậu phải đối mặt với những khó khăn, rủi ro nhất định trong sản xuất lương thực. Các tai biến môi trường tự nhiên như xâm nhập mặn, hạn hán, sự bất thường của lũ, sự thay đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông, xói lở bò biển đã có những tác động nhất định làm giảm diện tích và năng suất sản xuất lương thực tại khu vực ven sông Hậu. Ngoài ra, các tai biến môi trường còn tác động ảnh hưởng làm tăng chi phí lao động, chi phí đầu tư trong gieo trồng, sản xuất luá, diện tích gieo trồng lương thực đang trong tương lai ở vùng đồng bằng ven sông Hậu và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Thực tiễn trên đặt ra nhu cầu cấp thiết cần nhận diện, nghiên cứu xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khu vực ven sông Hậu hiện nay và trong thời gian tới.
539 Nghiên cứu xử lý bã thải mắm làm phân bón hữu cơ cho cây trồng tại Làng nghề nước mắm Nam Ô, thành phố Đà Nẵng / Nguyễn Đức Huỳnh, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Xuân Vũ // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 6(55) .- Tr. 129-140 .- 363
Nghiên cứu này thực hiện đánh giá hiện trạng sản xuất và xử lý bã thải tại làng nghề nước mắm Nam Ô, phường Hòa Hiệp Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả các biện pháp xử lý chất thải và ưu nhược điểm của các biện pháp, nhận diện được các yếu tố gây ô nhiễm và mức độ ô nhiễm, nhận diện được khả năng tận dụng làm nguyên liệu để ủ phân hữu cơ từ bã thải. Thực nghiệm ủ bã thải mắm làm phân bón hữu cơ trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường so sánh sản phẩm ủ với Tiêu chuẩn ngành 10TCN 526:2002/BNNPTNT, từ đó đưa ra được quy trình ủ bã thải mắm làm phân bón hữu cơ phù hợp với thực tế. Tính toán khái toán về chi phí đầu tư và lợi ích dự kiến mang lại để chuyển giao cho các hộ gia đình có nhu cầu.
540 Phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn Lactobacillus sinh gamma aminobutyric acid cao từ thực phẩm lên men truyền thống / Ngô Đại Hùng, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Nhật Hằng, Huỳnh Anh Tuấn, Võ Thị Kim Thư, Nguyễn Thanh Bình, Ngô Đại Nghiệp, Võ Thanh Sang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 01 .- Tr. 20-25 .- 641.1
Gamma aminobutyric acid (GABA) được tổng hợp bởi vi sinh vật gồm vi khuẩn, nấm men và nấm. Vi khuẩn lactic trong các sản phẩm lên men chua truyền thống ở Việt Nam có vai trò quan trọng trong chế biến và bảo quản thực phẩm. Nghiên cứu này thực hiện phân lập các chủng vi khuẩn Lactobacillus có khả năng sinh GABA cao từ thực phẩm lên men truyền thống.