CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
511 Phát hiện ô nhiễm nguồn nước từ cảm biến sinh học / Phạm Thị Thùy Phương, Nguyễn Phúc Hoàng Duy // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 7(760) .- Tr. 34-35 .- 363

Nghiên cứu trình bày phương pháp phát hiện ô nhiễm nguồn nước từ cảm biến sinh học, thiết bị phát hiện độc tố trong nước chỉ sau 10 phút. Sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là khả năng tạo vi sinh tại nguồn và cho kết quả ngay lập tức, góp phần phát hiện cảnh báo sớm độ độc trong nước, kịp thời ngăn chặn ô nhiễm môi trường nước trước khi ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục nghiên cứu dung dịch chuẩn phục vụ việc đo độ độc trong nước thải từ nhà máy giấy và ứng dụng phát triển thành thiết bị quan trắc cho các đơn vị nuôi trồng thủy hải sản trên sông, hồ, tránh xảy ra tình trạng người dân trắng tay trước cảnh cá chết sau một đêm vì nước nhiễm chất độc. Sản phẩm giúp cảnh báo sớm nguy cơ ô nhiễm nguồn nước một cách nhanh chóng và chính xác.

512 Ước lượng hiệu quả môi trường của mô hình tôm thẻ chân trắng ở đồng bằng sông Cửu Long : ứng dụng cách tiếp cận cân bằng nguyên liệu / Võ Hồng Tú, Nguyễn Thùy Trang, Huỳnh Trường Giang, Lê Thanh Sơn // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 527 .- Tr. 80-95 .- 570

Nghiên cứu tiến hành xây dựng tiến trình đo lường hiệu quả môi trường bằng cách tiếp cận cân bằng nguyên liệu cho mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu cũng thực hiện ước lượng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ dựa trên bộ số liệu 230 nông hộ nuôi tôm thẻ vùng đồng bằng sông Cửu Long.

513 Phương pháp phòng trừ và nâng cao tính kháng bệnh virus ở thực vật / Đỗ Tiến Phát, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 607-618 .- 580

Trình bày nguyên lý hoạt động, tính ứng dụng cũng như ưu nhược điểm của một số phương pháp truyền thống và công nghệ mới trong nghiên cứu chọn cây trồng kháng bệnh virus. Virus là một trong những tác nhân gây bệnh nguy hiểm nhất đối với cây trồng. Sự xâm nhiễm và lây lan của virus trong cây thường gây ra những thiệt hại đáng kể về năng suất và chất lượng nông sản. Do tính chất nguy hiểm của bệnh virus gây ra với cây trồng và nền sản xuất nông nghiệp, rất nhiều biện pháp, công nghệ đã được xây dựng và phát triển phục vụ công tác quản lý, phòng trừ và nâng cao tính kháng bệnh virus ở thực vật. Phục tráng, tạo cây giống sạch virus thông qua nuôi cấy đỉnh sinh trưởng kết hợp với xử lý nhiệt, lạnh hay hóa chất đã cho thấy hiệu quả tốt và được ứng dụng rộng rãi. Ngoài ra, việc sử dụng tính kháng chéo hay quy tụ gen kháng cho thấy tính ưu việt trong nâng cao phổ kháng và tính bền vững với bệnh virus. Đặc biệt, việc sử dụng các công nghệ mới như chuyển gen, bất hoạt gen, chỉnh sửa gen đã tạo được những bước tiến vượt bậc trong nghiên cứu nâng cao tính kháng bệnh virus trên cây trồng.

514 Hợp chất triterpene từ cây Chìa vôi / Nguyễn Thị Ánh Tuyết // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 10 (384) .- Tr. 28-30 .- 572

Trình bày việc phân lập và xác định cấu trúc của ba triterpene 1-3 từ phần trên mặt đất của cây Chìa vôi thu hái ở tỉnh Bình Dương.

515 Tìm hiểu công tác quản lý và thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2020 / ThS. Hồ Liên Huê // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 10 (384) .- Tr. 31-33 .- 628

Tìm hiểu công tác quản lý và thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu gom trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2020. Qua đó, đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật, giảm thiểu các tác động tiêu cực gây ra cho môi trường và hệ sinh thái.

516 Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của một số mỏ than hầm lò khu vực tỉnh Quảng Ninh / ThS. Đặng Xuân Thường, PGS. TS. Đỗ Thị Lan, ThS. Nguyễn Mai Hoa // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 10 (384) .- Tr. 39-41 .- 628

Phân tích, đánh giá chất lượng nước thải sản xuất của 5 mỏ hầm lò, trong đó có 3 mỏ thuộc Tổng Công ty Than Đông Bắc là của Công ty TNHH MTV 35 (Quang Hanh), mỏ than của Công ty TNHH MTV 618 (Đông Triều) và mỏ than của Công ty TNHH MTV 790 (Mông Dương) và 2 mỏ thuộc TKV là: Công ty TNHH MTV Than Uông Bí và Công ty Cổ phần Than Hà Lầm (Hạ Long) với tần suất lấy mẫu là 3 tháng/ lần trong giai đoạn từ tháng 11/2019 đến tháng 8/2020 để làm cơ sở đề xuất các giải pháp xử lý nước thải.

517 Vai trò của các yếu tố kỹ thuật trong xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia / Hoàng Dương Huấn // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 10 (384) .- Tr. 48-49 .- 363

Trình bày các nội dung về: mô hình kiến trúc hệ thống; phần cứng, hạ tầng mạng và truyền thông; an ninh và bảo mật; chuẩn dịch vụ và phần mềm; chuẩn dữ liệu; tập hợp dữ liệu; siêu dữ liệu.

518 Quản lý chất thải và trách nhiệm của doanh nghiệp / Phương Chi // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 9-10 .- 628

Trình bày về vai trò của doanh nghiệp trong quản lý chất thải và khuyến khích thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp.

519 Báo chí truyền thông với phát triển nhanh, bền vững kinh tế biển / PGS. TS. Dương Xuân Sơn // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 13-14 .- 363

Trình bày về vai trò của báo chí truyền thông và một số giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển, đảo Việt Nam.

520 Đề xuất bổ sung chính sách quản lý chất thải thực hiện giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính / Đỗ Lê Chinh // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 27-28 .- 628

Một số rào cản trong quản lý chất thải rắn nhằm giảm nhẹ phát thải; Giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong quản lý chất thải rắn.