CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
191 An overview on the air pollution in Hanoi and suitable solutions proposed to address challenges based on adaptable sustainable development strategies / Nguyen Duc Hung // .- 2023 .- Kỳ III .- P. 10-16 .- 363

By linking global strategies to Hanoi’s specifics, this research aims to develop localized air pollution solutions, drive sustainable City development, and contribute to existing knowledge. Collaboration among stakeholders is essential for successful and comprehensive implementation, which will result in improved urban air quality for Hanoi residents.

192 Strengthening management of the coastal soil and water environment / Hoang Nhat Thong // .- 2023 .- Kỳ III .- P. 17-20 .- 363

Current status of soil and water environment in coastal zone; Issues raised in the management of soil and water environment in coastal zone; Some solutions for the management of soil and water environment in the coastal zone.

193 Promoting the role of digital transformation in the banking system for green growth and sustainable development / Le Van Quynh // .- 2023 .- Kỳ III .- P. 21-23 .- 363

1. Industry 4.0 with dig ital transformation in the banking system; 2. The role of banks in green growth, toward sustainable development; 3. Digital transformation promoting the role of the banking system in green growth, toward sustainable development; 4. Solutions for digital transformation to promote the role of the banking system in green growth, toward sustainable development.

194 Access to land for small and medium-sized enterprises : issues raised in improving land policy / Nguyen Thi Ly // .- 2023 .- Kỳ III .- P. 24-26 .- 363

Resolution No. 18-NQ/TW dated 16 on “Continuing to renew and improve institu tions and policies to strengthen the effectiveness, th June 2022 - and efficiency of land management and land use, creating motivation for Vietnam to become a developed country and high-income” has commented, “administrative reform in land management is still slow and does not meet practical requirements; access to land for enterprises, especially small and medium-sized enterprises (SMEs), is still difficult”

195 The role of data in circular economy development / Nguyen Hoang Nam, Ta Gia Tho // .- 2023 .- Kỳ III .- P. 50-52 .- 363

The article provides some basic information about the role of data in Vietnam’s continuous efforts to improve data infrastructure and support the development of a CE.

196 Phytochemical profiling of Echinacea Genus : a mini review of chemical constituents of selected species = Đặc điểm hóa thực vật của chi Echinacea : tổng quan ngắn về thành phần hóa học của một số loài / Truong Thi Diem Quynh, Tran Thi Diem Thuy, Pham Vu Khiem, Nguyen Viet Thien, Ha Hai Anh // .- 2023 .- Số 05 (60) - Tháng 10 .- P. 123-131 .- 570

This literature review provides a short overview of the chemical constituents found within the Echinacea genus, with a primary emphasis on E. purpurea, E. angustifolia, and E. pallida, the three most extensively studied species. The constituents discussed include alkamides, polysaccharides, glycoproteins, phenolic compounds, and flavonoids, which are derived from various plant parts, such as roots, stems, leaves, and flowers.

197 Tính toán, thiết kế tủ nuôi nấm đông trùng hạ thảo quy mô hộ gia đình / Trần Việt Hùng, Nguyễn Nhân Sâm, Phạm Quang Phú, Bùi Trung Thành, Lê Thị Bích Nguyệt // .- 2023 .- Số 61 - Tháng 01 .- Tr. 35-45 .- 363

Nấm đông trùng hạ thảo chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học có tác dụng tốt đến sức khỏe con người. Nghiên cứu hướng đến việc hoàn thiện quy trình công nghệ và thiết kế tủ vi khí hậu để nuôi nấm đông trùng hạ thảo, đưa sản phẩm tiếp cận rộng rãi đến người tiêu dùng và giảm giá thành sản phẩm nuôi trồng. Nghiên cứu thực hiện tính toán, thiết kế tủ nuôi tạo lập môi trường nhân tạo quy mô hộ gia đình có sản lượng nuôi 1 kg nấm đông trùng hạ thảo tươi Cordyceps militaris trong mỗi đợt nuôi trồng cùng với các thông số môi trường trong tủ nuôi có nhiệt độ đạt 20°C - 21.3 °C, độ ẩm tương đối của không khí phạm vi 78% - 92% và cường độ chiếu sáng phạm vi 500lx - 1000lx.

198 Đánh giá vòng đời hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Hồ Chí Minh / Lê Phượng Giang, Trịnh Hữu Hải // .- 2023 .- Tập 65 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 57-62 .- 363

Trong bài báo này, các tác giả áp dụng phương pháp đánh giá vòng đời LCA để nghiên cứu tìm ra giải pháp tốt nhất cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Hồ Chí Minh được hỗ trợ bởi phần mềm GaBi. Trong nghiên cứu này, các kịch bản chỉ được điều tra theo quan điểm môi trường; đối với các tác động kinh tế và xã hội của việc quản lý chất thải rắn, cần phải xem xét các công cụ ra quyết định khác.

199 Hệ thống thu phí rác thải dựa trên khối lượng của Hàn Quốc : một số thách thức và giải pháp / Lương Hồng Hạnh // .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 19-21 .- 363

Ra đời vào năm 1995, Hệ thống thu phí rác thải dựa trên khối lượng của Hàn Quốc được coi là một biện pháp mang tính cách mạng để giải quyết các vấn đề nghiêm trọng về rác thải, với hai mục tiêu chính là áp đặt chi phí xử lý rác lên người gây ô nhiễm và cung cấp dịch vụ thu gom miễn phí đối với rác tái chế. Trong quá trình chuẩn bị, áp dụng hệ thống này, Hàn Quốc đã gặp không ít thách thức, tuy nhiên, họ đã đưa ra được những giải pháp thích hợp và trở thành một ví dụ điển hình về việc áp dụng thành công chính sách môi trường dựa trên thị trường. Do vậy, nghiên cứu chủ đề này sẽ mang lại những kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam trong vấn đề quản lý rác thải.

200 Áp dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch và phương pháp PLS-SEM để nghiên cứu hành vi giảm thiểu tác động của bụi mịn của người dân ở thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Vĩnh Hà, Nguyễn Thành Đạt // .- 2023 .- Số 646 - Tháng 11 .- Tr. 81-83 .- 363

Bài viết này ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch và phương pháp PLS-SEM để phân tích các nhân tố tác động đến hành vi giảm tác động của bụi mịn, dựa trên mẫu khảo sát từ 328 người dân thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố có tác động mạnh nhất đến hành vi giảm tác động của bụi mịn là khả năng thực hiện, tiếp đó là chuẩn chủ quan, thể hiện mong đợi của những người xung quanh về hành vi của cá nhân. Vì vậy, nhằm thúc đẩy người dân tăng cường các hoạt động bảo vệ bản thân trước ảnh hưởng của bụi mịn, những giải pháp liên quan đến tăng cường khả năng thực hiện và tăng cường thông tin tuyên truyền về bụi mịn và giải pháp ứng phó sẽ có tác động tích cực đối với sức khoẻ người dẫn Thủ đô.