CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
181 Thương mại điện tử và tác động của thương mại điện tử tới môi trường Việt Nam / Nguyễn Ngọc Anh // .- 2024 .- Số 8 .- Tr. 49-52 .- 363
Trong Báo cáo “Chất thải nhựa bao bì từ TMĐT tại Việt Nam năm 2023” do Hiệp hội Thương mại Điện tử thực hiện từ tháng 11/2023 đến tháng 1/2024 trong khuôn khổ Dự án Giảm thiểu rác thải nhựa đại dương tại Việt Nam (do Cục Biển và Hải đảo, Bộ Tài nguyên và Môi trường, phối hợp triển khai cùng WWF-Việt Nam) đã đánh giá tổng quan về tác động của TMĐT tới ô nhiễm môi trường và tới lượng rác từ bao bì nhựa phát sinh sau sử dụng. Từ đó đưa ra các khuyến nghị về các giải pháp can thiệp nhằm hạn chế và quản lý hiệu quả lượng rác từ bao bì nhựa phát sinh trong TMĐT tại Việt Nam. Bài viết đề cập tới những nội dung chính được phân tích trong Báo cáo nêu trên.
182 Giải pháp xây dựng Hệ thống giao dịch phát thải tại Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của châu Âu / Nguyễn Đình Thọ, Hà Phương Anh // .- 2024 .- Số 8 .- Tr. 59-64 .- 363
Phân tích Hệ thống ETS của Liên minh châu Âu (EU ETS); đánh giá các yếu tố quan trọng như khung pháp lý, cơ chế vận hành, quản lý phát thải, tác động của những thay đổi chính sách gần đây đối với các mục tiêu giảm phát thải và tăng trưởng kinh tế... Từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp để triển khai xây dựng ETS tại Việt Nam nhằm đạt mục tiêu giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, hướng đến phát triển bền vững.
183 Kinh nghiệm đốt rác phát điện trên thế giới và đề xuất giải pháp cho Việt Nam / Trần Thị Minh Nguyệt, Phạm Ngọc Đăng // .- 2024 .- Số 8 .- Tr. 65-70, 81 .- 363
Bài viết giới thiệu tổng quan về phát triển đốt rác phát điện trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển các dự án đốt rác phát điện ở Việt Nam.
184 Mở rộng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào giảm phát thải các-bon tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Nam // .- 2024 .- Số 8 .- Tr. 82-85 .- 363
Để nền kinh tế Việt Nam phát triển bền vững hướng đến phát thải các-bon bằng “0”, các doanh nghiệp phải cùng nhau thực hiện và hoàn thành tốt vai trò của mình trong vòng tròn tuần hoàn kinh doanh. Giảm phát thải các-bon không những là nỗ lực hành động để BVMT quốc gia, mà còn thể hiện quyết tâm thực hiện cam kết chung toàn cầu. Bài viết này sẽ đưa ra một số đề xuất cho Việt Nam trong việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào giảm phát thải các-bon, làm nền tảng để mở rộng chính sách quốc gia phù hợp.
185 Thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may và một số khuyến nghị / Trần Văn Minh, Đặng Thị Toan // .- 2024 .- Số 8 .- Tr. 86-89, 94 .- 363
Đề cập các vấn đề: Sự cần thiết phải thức đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may Việt Nam; Thực trạng phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn của ngành dệt may Việt Nam; Một số giải pháp thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may Việt Nam.
186 Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến hiệu quả xử lý nước mặt vùng ven biển / Phạm Thành Đạt, Đặng Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 114-118 .- 628
Bài báo này sẽ đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến hiệu quả xử lý nước sông vùng ven biển miền Bắc Trung bộ với các thông số chất như chất hữu cơ, độ đục, và sự hình thành các sản phẩm phụ trong quá trình khử trùng.
187 Kiến trúc tham chiếu chuyên ngành đa dạng sinh học trong hệ thống thông tin lĩnh vực môi trường / Nguyễn Hồng Quang, Mạc Thị Minh Trà, Hoàng Thị Hải Vân // .- 2024 .- Số 7 .- Tr. 9-14, 68 .- 570
Nghiên cứu áp dụng các phương pháp: Tổng hợp, phân tích đánh giá tài liệu và chọn lọc kết quả; Thu thập sử dụng thông tin qua tài liệu và phỏng vấn trực tiếp; Phân tích tổng kết kinh nghiệm. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng 4 kiến trúc tham chiếu gồm nghiệp vụ, dữ liệu, ứng dụng và công nghệ của nhóm chuyên ngành đa dạng sinh học trong tổng thể hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lĩnh vực môi trường để chứng minh tính khả thi của cách tiếp cận này. Các kiến trúc tham chiếu này sẽ tiếp tục được mở rộng và áp dụng các chuyên ngành môi trường khác đã được quy định trong Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0 để thiết lập Kiến trúc tham chiếu tổng thể cho HTTT và CSDL lĩnh vực môi trường.
188 Tối ưu hóa quá trình tiền xử lý bã mía bằng axit formic phục vụ cho sản xuất ethanol sinh học / Nguyễn Thị Phương Mai, Kim Thảo Hương, Đỗ Thị Thảo Linh, Nguyễn Như Yến, Nguyễn Phương Tú // .- 2024 .- Số 7 .- Tr. 15-20 .- 570
Trong nghiên cứu này, thủy phân phân đoạn có sử dụng axit formic ở nhiệt độ sôi thấp, sự thay đổi các thông số trong phản ứng và nồng độ dung môi ảnh hưởng đến hiệu suất tách của quá trình phân đoạn. Các hợp chất polyme sinh học riêng biệt được xử lý và ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo để nâng cao hiệu quả của quá trình lên men sản xuất ethanol sinh học từ bã mía.
189 Nghiên cứu thu hồi nitơ và photpho từ nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ kết tủa struvite / Cao Lê Đình Chiến, Ngô Thụy Phương Hiếu, Võ Chí Công, Nguyễn Văn Phước, Đoàn Thị Mỹ Dung // .- 2024 .- Số 7 .- Tr. 21-25 .- 570
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát khả năng thu hồi photphat (PO43-) từ tro xương cá và ảnh hưởng của các thông số pH, tỷ lệ mol Mg2+:NH4+: PO43-, thời gian phản ứng đến hiệu suất thu hồi NH4+, PO43-, từ nước thải surimi; so sánh hiệu suất thu hồi NH4+, PO43-, và hiệu quả kinh tế khi sử dụng nướt ót và tro xương cá thay thế các hợp chất Mg2+, PO43- công nghiệp; từ đó, đề xuất mô hình xử lý nước thải thủy sản mang lại hiệu quả cao về mặt kỹ thuật và tiết kiệm chi phí vận hành.
190 Tình hình thực hiện chỉ số hoạt động môi trường (EPI) của Việt Nam năm 2024 / Hoàng Thị Hiền, Hoàng Hồng Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hà // .- 2024 .- Số 7 .- Tr. 44-45 .- 363
Bài viết tập trung cập nhật phương pháp tính của bộ chỉ số và kết quả thực hiện chỉ số EPI của Việt Nam năm 2024.





