CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
11 Xác định hàm lượng một số nguyên tố trong rong mơ (Sargassum sp.) bằng kĩ thuật phân tích kích hoạt neutro / Đoàn Phan Thảo Tiên,Trịnh Thị Thu Mỹ, Đặng Ngọc Toàn // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 01(68) .- Tr. 75-82 .- 510

Bảy mẫu rong mơ (Sargassum sp.) được thu thập dọc bờ biển thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Hai mươi nguyên tố đã được xác định trong mẫu rong bằng kĩ thuật phân tích kích hoạt neutron với sai số tương đối từ 3% đến 15%, trong đó có các nguyên tố khoáng chất như natri, kali, canxi, magie và nguyên tố kim loại nặng như kẽm, coban mangan và sắt. Kết quả cho thấy đa số các nguyên tố có hàm lượng cao trong các mẫu thu ở vị trí Hòn Chồng (RHC) và Hòn Đỏ (RHD), khu vực đông dân cư và tập trung tàu thuyền nhỏ. Đây là bước đầu thăm dò đối tượng làm chỉ thị sinh học ứng dụng điều tra ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước biển.

12 Cơ chế khử Eu3+→Eu2+ của Sr2MgSi2O7:Eu3+ trong môi trường không khí và trong khí H2 / Hồ Văn Tuyến, Nguyễn Thị Quỳnh Liên, Nguyễn Hạ Vi // .- 2025 .- Số 01(68) .- Tr. 83-89 .- 540

Trong nghiên cứu này, vật liệu Sr2MgSi2O7:1.0 mol%Eu3+ (SMSO-1.0Eu) được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn ở 1250oC. Vật liệu sau khi chế tạo được ủ trong môi trường 100% H2 để đánh giá quá trình khử từ trạng thái Eu3+ về Eu2+. Cấu trúc vật liệu được khảo sát bằng nhiễu xạ tia X, kết quả chỉ ra vật liệu thu được đơn pha với cấu trúc tetragonal. Phân tích phổ phát quang dưới kích thích 350 nm và 393 nm cho thấy mẫu sau khi chế tạo trong môi trường không khí có một phần Eu3+ được khử về Eu2+. Đối với mẫu ủ nhiệt trong môi trường 100% H2 thì phần lớn Eu3+ khử về Eu2+, tỉ lệ cường độ phát xạ Eu2+ tăng lên 87% khi mẫu ủ trong môi trường 100% H2 ở 700oC trong 2 giờ. Cơ chế quá trình khử từ trạng thái Eu3+→Eu2+ trong mẫu Sr2MgSi2O7 chế tạo trong môi trường không khí liên quan đến quá trình hình thành các vacancy do sự mất cân bằng điện tích. Đối với mẫu ủ nhiệt trong môi trường khí hydro thì quá trình khử Eu3+→Eu2+ liên quan đến sự giải phóng điện tử từ tương tác giữa O2- sẵn có trong nền với phân tử khí H2.

13 Đánh giá tiềm năng xử lý các chất ô nhiễm vi lượng trong nước thải bằng thực vật / Bùi Vân Nhung, Đỗ Khắc Uẩn // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 108-111 .- 363

Trình bày các phương pháp xử lý các chất ô nhiễm vi lượng trong nước thải và tiềm năng xử lý chất ô nhiễm vi lượng bằng thực vật.

14 Đề xuất một số giải pháp kiểm soát ô nhiễm mới nổi - vi nhựa trong môi trường / Thái Hà Vinh, Đinh Trung Hà, Đỗ Văn Mạnh, Đặng Thị Thơm // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 118-121 .- 363

Trình bày thực trạng ô nhiễm vi nhựa và vai trò của chúng trong việc phát tán các chất ô nhiễm mới nổi trong môi trường và đưa ra giải pháp kiểm soát chất ô nhiễm mới nổi - vi nhựa trong môi trường.

15 Bước chuyển mình từ “thời đại rác thải” đến “thời đại kinh tế tuần hoàn” / Hoàng Đàn // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 92-94 .- 363

Với những số liệu cụ thể và phân tích sâu sắc, GWMO 2024 không chỉ vẽ nên bức tranh về hiện trạng rác thải sinh hoạt đô thị toàn cầu, mà còn đưa ra một lộ trình chiến lược hướng đến phát triển bền vững: Từ bỏ mô hình kinh tế "khai thác - sản xuất - vứt bỏ" đang diễn ra phổ biến để thực hiện một cuộc cách mạng mang tên “kinh tế tuần hoàn”. GWMO 2024 như lời cảnh báo cho nền văn minh tiêu dùng hiện tại và là lời thức tỉnh mong muốn cho Trái đất có một tương lai bền vững hơn.

16 Tính toán giảm phát thải khí nhà kính từ chuyển đổi phương tiện giao thông theo hướng xanh hơn / Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Văn Nguyên // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 60–71 .- 363

Đưa ra một cách tiếp cận tính toán giảm phát thải dựa theo cam kết đóng góp do quốc gia tự quyết định của Việt Nam đến năm 2030 (NDC-2022), từ đó lựa chọn phương án chuyển đổi mô hình phương tiện giao thông ít gây ô nhiễm môi trường. Số liệu phục vụ tính toán thử nghiệm dựa trên kết quả khảo sát các phương tiện đang sử dụng tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội.

17 Đánh giá tiềm năng ứng dụng hạt chùm ngây trong quá trình xử lý nước / Nguyễn Thúy Liên, Vũ Đức Cảnh, Trần Thị Việt Nga // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 85–95 .- 363

Các ứng dụng của hạt chùm ngây cho quá trình keo tụ tạo bông, xử lý vi khuẩn, vi rút trong quy trình làm sạch nước được tổng hợp, đánh giá. Các nghiên cứu chỉ ra ứng dụng khả thi nhất của hạt chùm ngây là hỗ trợ quá trình keo tụ loại bỏ độ đục và cặn bẩn với hiệu quả lên đến 90%. Đồng thời, các phương pháp xử lý kết hợp giữa keo tụ - tạo bông với hấp phụ sử dụng hạt chùm ngây cũng được đánh giá để loại bỏ thêm vi khuẩn, vi rút đã được nghiên cứu.

18 Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông đa độ và các giải pháp công nghệ xử lý nước hướng tới cấp nước an toàn / Dương Thu Hằng, Nguyễn Lan Hương, Phạm Duy Đông, Trần Thị Việt Nga // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 116-125 .- 363

Đánh giá chất lượng nước sông Đa Độ (Hải Phòng) tại vị trí công trình thu nước cho nhà máy nước Cầu Nguyệt từ năm 2021-2023, từ đó định hướng lựa chọn các giải pháp công nghệ xử lý nước thích ứng với sự biến đổi chất lượng nước.

19 Lồng ghép kinh tế tuần hoàn trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam / Lại Văn Mạnh // Môi trường .- 2025 .- Số 6 .- Tr. 50-57 .- 363

Trình bày đặc trưng của nông thôn và chủ trương xây dựng nông thôn mới; tiềm năng áp dụng kinh tế tuần hoàn trong nông thôn và cơ hội tạo ra giá trị mới trong xây dựng nông thôn mới; thuận lợi, khó khăn và đề xuất lồng ghép kinh tế tuần hoàn trong xây dựng nông thôn mới.

20 Kinh nghiệm tích hợp quy hoạch môi trường của Trung Quốc hướng tới nông thôn xanh, tương lai bền vững / Phạm Văn Bộ // .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 58-62 .- 363

Tóm lược sự kết hợp giữa tư tưởng “thiên nhân hợp nhất” và chính sách hiện đại, đặc biệt là Kế hoạch Chấn hưng nông thôn toàn diện từ năm 2024 - 2027 của Trung Quốc. Dựa trên dữ liệu và nghiên cứu học thuật, các địa phương tích hợp công nghệ số, năng lượng các-bon thấp, quản trị tài nguyên bền vững vào hạ tầng và dịch vụ. Điển hình, Dự án “Thiên vạn công trình” ở Chiết Giang đã góp phần cải thiện cảnh quan, nước sạch, rác thải; Giang Tô nâng cấp hệ thống giao thông, cấp thoát nước, số hóa vận hành.