CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
11 Định hướng sử dụng mô hình quản lý biển theo vùng ở Việt Nam / Hoàng Trưởng, Dư Văn Toán, Bùi Thị Thủy, Dư Thị Việt Nga // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 22-29 .- 363

Nghiên cứu, kế thừa kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý biển theo vùng; xem xét các ưu điểm và hạn chế của mô hình quản lý biển đang triển khai ở Việt Nam, từ đó đề xuất định hướng, giải pháp nhằm tăng cường khả năng áp dụng các mô hình quản lý biển theo vùng phù hợp. Kết quả nghiên cứu trong bài báo là tiền đề để các cơ quan chức năng xem xét, lựa chọn giải pháp quản lý biển theo vùng phù hợp vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam.

12 Kinh nghiệm phát triển Bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc và khuyến nghị cho Việt Nam / Trần Công Chính, Lại Văn Mạnh // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 30-36 .- 363

Phân tích kinh nghiệm phát triển Bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc nhằm làm cơ sở khoa học cho ứng dụng và phát triển Bộ chỉ tiêu này ứng với tình hình thực tiễn ở Việt Nam.

13 Tăng cường công tác quản lý chất lượng môi trường không khí tại Việt Nam / Hoàng Văn Thức, Lê Hoài Nam // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 37-45 .- 363

Hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường không khí tại Việt Nam; Công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; Một số khó khăn, thách thức trong công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chất lượng môi trường không khí.

14 Xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên các đảo và khu vực ven bờ biển ở Việt Nam : nhìn nhận từ chính sách đến thực tiễn / Nguyễn Thế Chính // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 46-49, 69 .- 363

Đề cập tới vấn đề thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đảo và khu vực ven biển ở Việt Nam nhìn nhận từ các chính sách đến thực tiễn, bao gồm các chủ trương, định hướng của Đảng đến những quy định của pháp luật, nhất là Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 và các chính sách liên quan khác.

15 Một số giải pháp thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải tại Việt Nam / Phùng Chí Sỹ, Phùng Anh Đức // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 50-53 .- 363

Cơ sở pháp lý phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam trong quản lý chất thải hướng đến phát triển bền vững; Hiện trạng phát sinh chất thải và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực quản lý chất thải tại Việt Nam; Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai các mô hình kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải tại Việt Nam.

16 Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) và cơ hội hợp thức hóa các lao động thu gom rác thải phi chính thức / Nguyễn Ngọc Lý, Đoàn Vũ Thảo Ly, Đào Thị Ngọc Anh, Đoàn Bảo Hân // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 54-57 .- 363

Luật BVMT năm 2020 đã thể chế hóa các nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, kinh tế tuần hoàn và trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR), đánh dấu một bước chuyển đáng kể trong cách tiếp cận quản lý chất thải của Việt Nam. Trong đó, Bộ TN&MT được giao nhiệm vụ là cơ quan chủ quản về quản lý chất thải, triển khai cách tiếp cận mới đối với công tác quản lý chất thải rắn. Điều này bao gồm cả quy định về bắt buộc phân loại rác thải tại nguồn (tại Điều 75), yêu cầu cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng phải thực hiện phân loại rác trước khi thải bỏ.

17 Các biện pháp cần thiết duy trì Hiệp ước toàn cầu nhằm chấm dứt ô nhiễm nhựa vì con người và thiên nhiên / Lê Thị Hường // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 58-60 .- 363

Ô nhiễm nhựa, đặc biệt là ô nhiễm trong môi trường biển đã trở thành một cuộc khủng hoảng toàn cầu, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và cộng đồng. Để ứng phó với tình hình trên, cộng đồng quốc tế, thông qua Ủy ban đàm phán liên Chính phủ (INC) đã và đang xây dựng một văn bản ràng buộc về mặt pháp lý để giải quyết ô nhiễm nhựa. Kỳ họp thứ năm của INC (INC-5) tại Busan, Hàn Quốc vừa được tổ chức từ ngày 25/11 đến 1/12/2024 với sự tham dự của hơn 3.300 đại biểu bao gồm các thành viên đại diện cho hơn 170 quốc gia và quan sát viên từ hơn 440 tổ chức với mục tiêu hoàn thiện và phê duyệt một Hiệp ước toàn cầu về ô nhiễm nhựa.

18 Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt / Hoàng Hồng Hạnh, Nguyễn Minh Khoa, Trần Quý Trung // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 61-63 .- 363

Giới thiệu tổng quan về các chính sách quản lý và cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại một số quốc gia và gợi ý cho Việt Nam.

19 Chính sách thúc đẩy áp dụng mô hình tái sử dụng : kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam / Nguyễn Trọng Hạnh, Lại Văn Mạnh, Mai Thanh Dung // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 64-69 .- 363

Phân tích kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và thực thi các chính sách thúc đẩy áp dụng mô hình tái sử dụng theo hướng kinh tế tuần hoàn. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học, gợi ý có giá trị tham khảo cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách để đẩy mạnh hoạt động tái sử dụng trong thời gian tới.

20 Giảm phát thải, tối ưu tài nguyên trong ngành xi măng : thực tiễn từ Kê hoạch hành động kinh tế tuần hoàn của Liên minh châu Âu và khuyến nghị cho Việt Nam / Phan Thị Thu Hương, Vũ Đăng Tiếp, Phan Thị Kim Oanh // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 70-74 .- 363

Phân tích các biện pháp giảm phát thải và tối ưu tài nguyên trong ngành xi măng theo CEAP; đánh giá kết quả đã đạt được từ EU, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.