CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
1451 Ứng dụng chế phẩm sinh học STBacilli trong xử lý rác thải hữu cơ / NCS. Mai Thi, ThS. Diệp Tuấn Anh, ThS. Lê Minh Hiếu, PGS. TS. Nguyễn Hữu Hiệp, ThS. Huỳnh Tấn Thanh // Tài nguyên và Môi trường .- 2016 .- Số kỳ 1 tháng 11/2016 .- Tr. 125-128 .- 327

Đánh giá khả năng phân hủy rác thải có sự phối hợp giữa các nhóm vi khuẩn có khả năng phân hủy rác của các chế phẩm sinh học trong mô hình thùng chứa 100 kg tại thị trấn Đại Nghĩa, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.

1452 Vấn đề quy hoạch tài nguyên nước dưới đất bổ sung nhân tạo và khai thác, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất / Nguyễn Việt Kỳ, Đào Hồng Hải, Ngô Đức Chân // Tài nguyên và Môi trường .- 2016 .- Số kỳ 1 tháng 11/2016 .- Tr. 116-118 .- 363.7

Bàn về định hướng quy hoạch, khai thác và bảo vệ tài nguyên nước, đặc biệt là tài nguyên nước dưới đất trong hoàn cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng, nhất là trong những điều kiện cực đoan đã xảy ra trong mùa khô năm 2016. Bài báo trình bày về nước dưới đất ở Sóc Trăng trên nền Địa chất thủy văn vùng đồng bằng sông Cửu Long đề từ đó có thể có những đánh giá phù hợp về tài nguyên nước và quan điểm chính về quy hoạch tài nguyên nước dưới đất. Từ đó có thể có những đề xuất phát triển nguồn tài nguyên này bằng cách bổ sung nhân tạo hoặc hòa trộn nước dưới đất.

1453 Một số mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của người dân ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình / Nguyễn Thị Loan, Lê Văn Hương // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2016 .- Số 4(15) tháng 12 .- Tr. 3-9 .- 363

Huyện Tiền Hải là huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, nằm kẹp giữa hai con sông lớn là sông Trà Lý và sông Hồng, chịu tác động mạnh mẽ của biển và các cửa sông. Các hoạt động kinh tế xã hội của huyện đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong bối cảnh chịu tác động mạng của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng. Các mô hình sinh kế phù hợp của người dân ven biển huyện Tiền Hải thích ứng với BĐKH đã được áp dụng và bước đầu đã đạt được kết quả nhất định, làm giảm đi những tác động tiêu cực của tự nhiên, mang lại đời sống ổn định cho người dân vùng ven biển.

1454 Thử nghiệm ứng dụng mô hình nội suy khoảng cách nghịch đảo có trọng số (IDW) trong dự báo hàm lượng bụi tại thành phố Vinh, Nghệ An / // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2016 .- Số 4(15) tháng 12 .- Tr. 34-39 .- 363.34

Trình bày kết quả phân tích hồi quy và ứng dụng mô hình nội suy IDW để dự báo chất lượng môi trường dựa trên các dữ liệu không gian và phi không gian tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

1455 Chính sách tài khóa và kiểm soát ô nhiễm từ khí thải CO2: nghiên cứu trường hợp các nước đang phát triển / Sử Đình Thanh, Nguyễn Văn Bổn // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 12 tháng 12 .- Tr. 7-24 .- 363.730 9 597

Bằng phương pháp ước lượng GMM hệ thống, kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Hiệu ứng của các thành phần chính sách tài khóa lên thay đổi khí thải CO2 là âm và có ý nghĩa thống kê; và (2) Kể từ khi các nước đang phát triển cam kết thực hiện Nghị định thư Kyoto, kết quả hiệu ứng các thành phần của chính sách tài khóa cũng là âm.

1456 Hệ sinh thái biển Hòn Cau trước nguy cơ ô nhiễm môi trường / Dương Liễu // Du lịch .- 2016 .- Số 12 tháng 12 .- Tr. 13-14 .- 363.7

Trình bày giá trị đa dạng sinh học và hệ sinh thái Hòn Câu và các nguy cơ suy thoái môi trường từ nhiệt điện Vĩnh Tân.

1457 Các lựa chọn qui trình loại bỏ hợp chất phốt pho trong nước thải bằng phương pháp sinh học / Hoàng Huệ Quân // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 4-5 .- 327

Thực hiện sự lặp đi lặp lại các giai đoạn kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí sẽ tạo ra khả năng loại bỏ phốt pho. Bài báo giới thiệu bản chất và các lựa chọn quy trình loại bỏ phốt pho trong nước thải bằng sinh học gồm: qui trình hai giai đoạn; qui trình kết hợp hóa học và sinh học; qui trình lên mem dòng bên; qui trình phản ứng theo nẻ; và qui trình sinh học nâng cao.

1458 Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật oxi hóa quang hóa dựa trên hệ nano Fe3O4-TiO2 để xử lý nước rỉ rác / Đặng Xuân Hiển, Lê Thị Ngọc Anh, Trần Minh Đức // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 14-17 .- 363

Nghiên cứu nhằm chế tạo hệ nano Fe3O4-TiO2 và khảo sát đánh giá cấu trúc và đặc tính bề mặt thông qua đo phổ xạ XRD và SEM của các mẫu TiO2 và mẫu Fe3O4-TiO2 cho thấy TiO2 có cấu trúc nano mét dạng anatase, thích hợp cho quá trình quang xúc tác; Fe3O4 có tính chất từ, kích thước tinh thể trong phạm vi nano mét. TiO2 đã phủ thành công Fe3O4, các hạt phân bố đồng đều, độ bám dính tốt, và hệ nano Fe3O4-TiO2 có hiệu suất thu hồi xúc tác cao. Vật liệu nano Fe3O4-TiO2 sau khi chế tạo được ứng dụng cho ô xy hóa quang hóa để xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp rác Kiêu Kị với thành phần nước rỉ rác sau khi tiền xử lý có giá trị COD:620 – 780 mg O2/l, độ màu: 910 – 1200 Pt/Co, pH:7.

1459 Nghiên cứu ứng dụng xúc tác quang trên cơ sở nano TiO2 - Fe3O4-Bentonite để xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác tập trung / Đặng Xuân Hiển, Mai Thị Thu, Trần Minh Đức // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 18-21 .- 327

Tiến hành biến tính TiO2 và chế tạo nano tổ hợp TiO2 - Fe3O4-Bentonite nhằm tăng khả năng xúc tác quang của TiO2 trong vùng ánh sáng khả kiến, đồng thời có thể dễ dàng thu hồi vật liệu xúc tác nhờ từ tính của vật liệu; ứng dụng hệ nano tổ hợp TiO2 - Fe3O4-Bentonite để xử lý nước rỉ rác từ bãi chôn lấp rác tập trung.

1460 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguồn nước chảy vào hồ Đan Kia và áp dụng mô hình Aquatox quản lý chất lượng nước hồ / Trần Thị Tình, Đoàn Như Hải, Bùi Nguyễn Lâm Hà, Nguyễn Thị Thanh Thuận // Sinh học .- 2016 .- Tập 38 (Số 1)/2016 .- Tr.62 – 69 .- 363

Trong những năm qua, AQUATOX đã được nhiều nước áp dụng như một công cụ quản lý chất lượng nước sông, suối, hồ, chứa. Tại Việt Nam, mô hình AQUATOX gần như chưa được áp dụng. Vì vậy, đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên áp dụng mô hình AQUATOX để đánh giá tương tác các yếu tố môi trường và sinh vật trong hồ chứa ở Cao Nguyên Việt Nam. Từ kết quả đó, các kịch bản cải thiện chất lượng nước được mô phỏng làm cơ sở cho việc đề xuất và quyết định giải pháp trong quản lý chất lượng nước.