CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
1161 Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước của các khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh / Phạm Thị Làn, Nguyễn Văn Hùng // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 7(309) .- Tr. 12-14 .- 363
Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại các khu kinh tế Vũng Áng và Cửa khẩu quốc tế Cầu treo nhằm cung cấp các liệu, thông tin cơ bản tin cậy, độ chính xác cao phục vụ có hiệu quả cho công tác dự báo, cảnh báo, phòng, tránh, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường nước, phục vụ phát triển mạng và bền vững của các khu kinh tế nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung.
1162 Ứng dụng công nghệ AAO kết hợp với khử trùng hóa học bằng Ozon bước đầu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải quy mô hộ gia đình / Đặng Thanh Thủy, Nguyễn Xuân Dũ // .- 2019 .- Số 8(310) .- Tr. 12-14 .- 363
Trình bày một số nội dung về ứng dụng công nghệ kỵ khí, thiếu và hiếu khí kết hợp với khử trùng hóa học bằng Ozon trong xử lý nước thải với quy mô hộ gia đình.
1163 Xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện: Trường hợp nghiên cứu tỉnh Tây Ninh / Trương Công Phú, Chế Đình Lý // .- 2019 .- Số 8(310) .- Tr. 15-17 .- 363
Đưa ra bộ chỉ thị phục vụ cho việc đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp cấp huyện, áp dụng phương pháp đa tiêu chí đánh giá mức độ quan trọng để sàng lọc từng chỉ thị đáp ứng với mục tiêu nghiên cứu.
1164 Ứng dụng công nghệ GIS vào quản lý và giám sát nguồn tài nguyên nước ngọt tại thành phố Hải Phòng / TS. Trần Thị Hương; ThS. Phạm Ngọc Duy // .- 2019 .- Số 8(310) .- Tr. 21-23 .- 363
Đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng hệ thống thông tin quản lý và giám sát nguồn tài nguyên nước ngọt của thành phố Hải Phòng. Hệ thống được xây dựng nhằm hỗ trợ công tác theo dõi, tổng hợp dữ liệu nhanh chóng, chính xác, thể hiện trực quan vị trí của các nguồn xả thải vào sông, Hồ và đưa ra những cảnh báo kịp thời về tình trạng ô nhiễm nguồn nước.
1165 Kỹ thuật giao thoa vì phân Dinsar phục vụ xác định sự thay đổi địa hình / TS. Lê Đại Ngọc; ThS. Nguyễn Mai Hạnh // .- 2019 .- Số 8(310) .- Tr. 24-26 .- 363
Trình bày cơ sở khoa học của phương pháp xác định sự thay đổi của địa hình bằng kỹ thuật Radar giao thoa vi phân DInSAR nhằm hỗ trợ cho việc phân tích đánh giá nhanh địa hình, loại bỏ những nhận định chủ quan thiếu tính thống nhất.
1166 Quảng Ninh triển khai nhiều giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu / Nguyễn Văn Hòa // .- 2019 .- Số 8(310) .- Tr. 38-39 .- 363
Trình bày một số giải pháp nhằm ứng phó biến đổi khí hậu nhằm giảm thiểu thiệt hại thiên tai của tỉnh Quảng Ninh.
1167 Xử lý nước thải và rác thải tại Liên bang Nga / Nguyễn Văn Thủy // .- 2019 .- Số 8(310) .- Tr. 53-54 .- 363
Trình bày một số vấn đề về kỹ thuật cơ bản xử lý nước thải, khí thải, rác thải tại Liên bang Nga.
1168 Một số vấn đề pháp lý về quyền con người trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ở Việt Nam / PGS.TS Doãn Hồng Nhung // .- 2019 .- Số 9(311) .- Tr. 12-14 .- 363
Trình bày một số vấn đề pháp lý về quyền con người trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ở Việt Nam, đây là một trong những căn cứ để bảo đảm cho quyền con người được sống trong môi trường trong lành.
1170 Đánh giá thực trạng chất lượng nước sinh hoạt khu vực nông thôn tỉnh Sơn La năm 2016 / Nguyễn Thị Huệ, Lê Khắc Đức // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 24-29 .- 363
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 420 mẫu nước sinh hoạt tại vùng nông thôn tỉnh Sơn La. Trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá nước sạch và xác định mức độ đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo tiêu chuẩn Việt Nam (2009/BYT). có 33,8 phần trăm mẫu nước đạt tất cả các chỉ tiêu chất lượng, 66,2 phần trăm không đạt.Trong đó: nguồn nước khu vực I đạt cso nhất chiếm 55,6 phần trăm; khu vực III đạt thấp nhất, chiếm tỷ lệ 24,9 phần trăm, nguồn nước giếng khoan có tỷ lệ số mẫu đạt cao nhất 71 phần trăm, nguồn nước mặt đạt 20,6 phần trăm. Nghiên cứu này có giá trị trong việc đánh giá thực trạng nguồn nước sinh hoạt khu vực nông thôn, đồng thời để đáp ứng mục tiêu Chương trình Mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã đặt ra trong giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.