CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
1101 Bảo vệ môi trường gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học / Hương Trà // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 16(342) .- Tr. 67-68 .- 363

Thực trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam hiện nay; Biện pháp ứng phó với suy giảm đa dạng sinh học.

1102 Quản lý nhà nước về môi trường ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / ThS. Vũ Đình Nam, ThS. Trương Thị Minh Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 16(342) .- Tr. 75-76 .- 363

Mô hình và cơ cấu hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam có những nét tương đồng và cũng có đặc thù riêng so với một số quốc gia trên thế giới.

1103 Cách tiếp cận của một số quốc gia trong xây dựng đánh giá thực hiện Quy hoạch môi trường và đề xuất áp dụng cho Việt Nam / Hoàng Hồng Hạnh, Trần Quý Trung, Nguyễn Thế Thông // Môi trường .- 2020 .- Số 7 .- Tr. 26-29 .- 363

Phân tích một số tiếp cận trên thế giới trong xây dựng và đánh giá thực hiện Quy hoạch môi trường, từ đó đề xuất định hướng cho Việt Nam trong bối cảnh Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia đang được triển khai xây dựng.

1105 An ninh phi truyền thống mới nổi trong bối cảnh chuyển đổi sinh thái – xã hội / GS. TSKH. Trương Quang Học // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 13(339) .- Tr. 9-10 .- 363

Thảo luận ba vấn đề an ninh phi truyền thống mới nổi đe dọa sự tồn vong của Trái đất, của nhân loại gồm: biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt, suy thoái đa dạng sinh học ngày càng gia tăng và ô nhiễm chất thải nhựa biển đã tới mức báo động trên phạm vi toàn cầu.

1107 Đề xuất giải pháp sắp xếp, bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường / ThS. Đào Thị Hương Giang // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 13(339) .- Tr. 13-15 .- 363

Trình bày một số bất cập và các giải pháp về việc sắp xếp, bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1108 Chính sách kiều hối của Trung Quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam / Hoàng Việt Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 47-49 .- 332.45

Hiện nay ở Việt Nam, trong bối cảnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã chững lại, trong khi vốn ưu đãi nước ngoài ngày càng giảm dần, nguồn kiều hối từ kiều bào ở nước ngoài đóng vai trò ngày càng quan trọng. Vấn đề cần thiết đặt ra là cần một chính sách toàn diện và thông thoáng hơn để thu hút nguồn lực kiều hối, cũng như hướng dòng kiều hối chảy vào sản xuất, kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua bài viết này, tác giả nghiên cứu chính sách kiều hối của Trung Quốc - quốc gia hiện đang đứng thứ hai trên thế giới về tiếp nhận các dòng kiều hối, từ đó rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo với Việt Nam.

1109 Xây dựng hệ sinh thái FITECH: thực tiễn và khuyến nghị cho Việt Nam / Hoàng Xuân Lâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 38-40 .- 658

Công nghệ tài chính (Financial Technology viết tắt là Fintech), là một thuật ngữ được áp dụng trong việc kết hợp tài chính và công nghệ để hình thành các giải pháp sáng tạo trong các dịch vụ tài chính. Những năm gần đây, bắt đầu có sự tham gia của các công ty Fintech, đã góp phần mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ tài chính tại Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng ít các công ty Fintech tham gia; cơ chế, chính sách còn tiếp tục hoàn thiện cho Fintech phát triển... đã làm cho hoạt động cung ứng tài chính có những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tiếp theo. Với hướng tiếp cận Fintech về năm yếu tố của hệ sinh thái, qua kinh nghiệm thực tiễn phát triển hệ sinh thái Fintech tại các nước, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và phát triển hệ sinh thái Fintech, tạo điều kiện cho hoạt động Fintech tại Việt Nam phát triển trong thời gian tới.

1110 Giải pháp phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam / Phạm Đức Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 44-46 .- 330

Tăng trưởng xanh, hay phát triển kinh tế xanh là một khái niệm không mới ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam. Kinh tế xanh là một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con người và tài sản xã hội đồng thời chú trọng giảm thiểu những hiểm họa môi trường và sự khan hiếm tài nguyên. Kinh tế xanh là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Kinh tế - Xã hội - Môi trường. Kinh tế xanh có tính chất bền vững, có nghĩa là đó là những hoạt động (trong nền kinh tế) tạo ra lợi nhuận hoặc giá trị có lợi ích, hướng đến phát triển cuộc sống cộng đồng xã hội con người (đặc biệt là yếu tố văn hóa), đồng thời những hoạt động này thân thiện với môi trường (thành phố quan trọng), 3 yếu tố này đạt trạng thái cân bằng sẽ thỏa mãn tính bền vững.