CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
101 Phát hành trái phiếu xanh tại Việt Nam : thực trạng và khuyến nghị / Nguyễn Thị Liên, Phạm Thị Hồng Hạnh // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 73-80 .- 363

Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát hành trái phiếu xanh, từ đó đưa ra một số khuyến nghị để thúc đẩy phát hành trái phiếu xanh tại Việt Nam. Đề xuất một số khuyến nghị: Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện pháp lý cũng như tạo điều kiện chính sách trong việc phát hành trái phiếu xanh; nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý về phát triển bền vững; tăng cường liên kết và hợp tác giữa các đối tượng liên quan nhằm thúc đẩy phát triển trái phiếu xanh tại Việt Nam.

102 Đề xuất các giải pháp ứng phó với đảo nhiệt đô thị để bảo vệ sức khỏe người dân và thích ứng với biến đổi khí hậu / Phạm Ngọc Đăng // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 81-85 .- 363

Khái niệm, định nghĩa hiệu ứng đảo nhiệt đô thị; Tổng quan về ứng phó với hiệu ứng đảo nhiệt đô thị ở các nước trên thế giới; Đề xuất các giải pháp ứng phó với đảo nhiệt đô thị ở Việt Nam.

103 Mô hình khu công nghiệp sinh thái thúc đẩy kinh tế tuần hoàn : thực tiễn và các giải pháp ở Việt Nam / Nguyễn Trâm Anh, Nguyễn Thị Kim Liên // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 94-96 .- 363

Khái niệm kinh tế tuần hoàn và khu công nghiệp sinh thái; Mô hình kinh doanh về kinh tế tuần hoàn; Công sinh công nghiệp, cơ chế thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong khu công nghiệp sinh thái; Giải pháp thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong các khu công nghiệp tại Việt Nam.

104 Đánh giá sự tương quan giữa nồng độ Cadimi và tính chất đất, thời tiết tại tỉnh Bình Dương / Trần Thị Anh Thư, Nguyễn Lê Tấn Đạt, Vongphachanh Souknilanh // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 58-64 .- 363

Phân tích sai số trong mô hình hồi quy tuyến tính nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao độ chính xác và tin cậy của kết quả, đồng thời, việc tối ưu hóa khả năng dự đoán nồng độ Cd không cần phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết nghiệp tại Việt Nam.

105 Nghiên cứu công nghệ xử lý nước nhiễm mặn công suất nhỏ cấp cho sinh hoạt sử dụng năng lượng mặt trời / Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thanh Mậu // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 52-57 .- 363

Các thí nghiệm trên các loại màng lọc nano (NF) và màng lọc thẩm thấu ngược (RO) đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả khử mặn của chúng. Từ đó, loại màng lọc phù hợp đã được nghiên cứu đánh giá và sử dụng như là một công đoạn cốt lõi trong hệ thống khử mặn sử dụng năng lượng mặt trời.

106 Đề xuất giải pháp quản lý phát triển giao thông bền vững hướng tới nền kinh tế carbon thấp tại TP. Bến Tre / Thái Thanh Tuấn, Phạm Thị Minh Lành // .- 2025 .- Tháng 03 .- .- 628

Đưa ra các giải pháp về chính sách tăng cường hệ thống giao thông công cộng, thúc đẩy giao thông phi cơ giới, ứng dụng công nghệ cho các giải pháp di chuyển bền vững. Phát triển hệ thống trạm sạc công cộng, huy động sự tham gia của cộng đồng kết hợp với mô hình ký quỹ tài chính thông qua đầu tư vào các dự án giảm phát thải carbon để tạo động lực cho việc thực thi chính sách đạt mục tiêu về phát triển giao thông bền vững.

107 Chemical composition and antifungal activity of Annona reticulata L. / Le Thi Bach, Pham Thi Kim Phuong, Le Thi Thanh Xuan , Nguyen Trong Tuan, Nguyen Thi Anh Hong, Le Thi Thao Quyen, Ho Thi Minh Thu, Nguyen Thi Bich Tran, Ly Toan Duy, Pham Phuoc Duong, Cao Nhat Nghia, Diep Anh Hao // .- 2024 .- Vol 13 - N5 .- P. 03-10 .- 515

Annona reticulata L. is a small deciduous tree species of Annonaceae, traditionally used for treatment of various ailments. The present study investigated the chemicals of the leaves of Annona reticulate and identified three compounds, including taraxerol (1), fridelin (2), and myricetin-3-O-α-L-rhamnopyranoside (3), using NMR spectroscopy. Among them, fridelin (2) is isolated first time from this species. The extracts and purified compound (3) were subjected to the examination of their effects on fungal activity with two fungi strains (Fusarium oxysporum and Pyricularia oryzae) using disc diffusion method. The results demonstrate beneficial effects of Annona reticulata as the antifungal activity for medicinal usages.

108 Nguy cơ ô nhiễm không khí trong nhà và đề xuất giải pháp thiết kế công trình đảm bảo chất lượng không khí theo tiêu chuẩn Việt Nam / Đinh Thị Phương Lan, Nguyễn Phan Mỹ Anh, Nguyễn Ngọc Nam Dương, Nguyễn Thành Trung // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 12-20 .- 363

Nghiên cứu tổng hợp, phân tích tài liệu, cập nhật các tiêu chuẩn, quy chuẩn mới nhất của các tổ chức quốc tế, một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam về giới hạn chất ô nhiễm không khí trong nhà; đồng thời chỉ ra các nguy cơ ô nhiễm không khí trong nhà và các tác động tới sức khỏe con người. Từ đó, đưa ra một số giải pháp để áp dụng thiết kế công trình hướng tới mục tiêu đảm bảo chất lượng môi trường không khí trong nhà theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 13521:2022.

109 Sử dụng chỉ thị sinh học rêu Barbula Indica trong đánh giá nguồn phát thải gây ô nhiễm kim loại nặng trong không khí tại thành phố Hải Phòng / Lê Đại Nam, Khuất Thị Hồng // .- 2024 .- Số 11 .- Tr. 28-35 .- 363

Xác định nguồn gốc phát thải kim loại nặng trong không khí áp dụng phương pháp phân tích kích hoạt nơtron trên lò phản ứng IBR-2 của Viện Liên hiệp Nghiên cứu hạt nhân Dubna Nga, áp dụng trên 39 mẫu chỉ thị sinh học rêu Barbula Indica được thu tại 39 địa điểm khác nhau trong tháng 1/2020 tại TP. Hải Phòng. Bằng phương pháp phân tích nhân tố (Factor Analysis), nhóm nghiên cứu đã đưa ra đánh giá các nguồn chính gây ô nhiễm kim loại nặng tại TP. Hải Phòng cũng như tính khả thi trong sử dụng rêu Barbula Indica trong phân tích ô nhiễm kim loại nặng trong không khí.

110 Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông số, chỉ thị, chỉ số đánh giá kết quả đạt mục tiêu các quy hoạch ngành tài nguyên và môi trường / Nguyễn Ngọc Phát, Bùi Vũ Ngọc Anh, Doãn Ngọc Khanh, Phùng Chí Sỹ, Phùng Anh Đức // .- 2024 .- Số 11 .- Tr. 36-43 .- 363

Trên cơ sở mục tiêu đặt ra đến năm 2030 của các quy hoạch, nhóm nghiên cứu đã xây dựng hệ thống các thông số, chỉ thị, chỉ số để đánh giá kết quả thực hiện 6 quy hoạch ngành Tài nguyên & Môi trường, bao gồm: Quy hoạch Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; Quy hoạch Tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; Quy hoạch Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; Quy hoạch Tài nguyên nước; Quy hoạch Bảo vệ môi trường; Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học.