CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên
1031 Quản lý tài nguyên và môi trường trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 / Trần Bình Trọng // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 4 .- Tr. 23-25 .- 363
Chủ động tham gia Cách mạng Công nghiệp 4.0; Tận dụng cơ hội Cách mạng Công nghiệp 4.0 mang lại; Các giải pháp căn cơ trong thời gian tới.
1032 Tạo đột phá về chính sách, pháp luật, chủ động trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường / Nguyễn Văn Tài // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 9-11 .- 363
Trình bày một số nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện thành công mục tiêu năm 2020 và các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2016-2020, vượt qua thách thức, tạo nền tảng cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường giai đoạn 5 năm tiếp theo.
1033 Giới thiệu Dự thảo Luật Bảo vệ môi trường [sửa đổi] / Nguyễn Hưng Thịnh, Nguyễn Trung Thuận // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 12-14 .- 343
Trình bày về sự cần thiết sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường và một số điểm mới trong Dự thảo Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi).
1034 Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong công tác quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu / Phạm Mỹ Hạnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 20-22 .- 363
Trình bày về tình hình nhập khẩu phế liệu vào Việt Nam và vấn đề bảo đảm sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ, quản lý hiệu quả việc sử dụng nhập khẩu phế liệu.
1035 Một số định hướng Chiến lược về bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong thời gian tới / Nguyễn Trung Thắng, Hoàng Hồng Hạnh, Vũ Thị Thanh Nga, Nguyễn Ngọc Tú // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 23-24, 28 .- 363
Nhìn nhận lại công tác bảo vệ môi trường thời gian qua và đề xuất một số định hướng cho giai đoạn 2021-2030 ở Việt Nam.
1036 Thực trạng phát sinh chất thải rắn và biện pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa / Lê Ngọc Kim Ngân, Lê Khắc Lĩnh // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 43-44 .- 363
Thực trạng phát sinh, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị; Triển khai một số dự án trên địa bàn thành phố; Một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của chất thải rắn trên địa bàn thành phố.
1037 Đốt rác phát điện – Hướng tiếp cận công nghệ tương lai / Nguyên Khôi // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 4 (330) .- Tr. 44 - 45 .- 363
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa tại các thành phố và các khu đô thị của nước ta hiện nay đang phát sinh một lượng lớn rác thải, nếu không có chính sách, phương pháp và công nghệ xử lý phù hợp sẽ dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường trầm trọng. Trong các phương án xử lý chất thải, đặc biệt chất thải rắn sinh hoạt, công nghệ đốt rác phát điện đang là công nghệ tối ưu. Công nghệ này đang được sử dụng rông rãi trên thế giới với nhiều ưu điểm, vừa giúp giảm thiểu ONMT vừa thu hồi, tái tạo nâng lượng trong sản xuất. Việt Nam đang lựa chọn, phổ birsn áp dụng công nghệ này tại các đô thị.
1038 Hoàn thiện Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường / Nguyễn Thị Bích // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 4 (330) .- Tr. 48 - 50 .- 363
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang khẩn trương hoàn thiện dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường để xin ý kiến các bộ/ngành, trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội tại Kỳ hợp thứ 9 Quốc hội khóa XIV. Đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, quản lý chất thải là những nội dung được đông đảo cộng đồng doanh nghiệp quan tâm trong Dự thảo Luật.
1039 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý / Thảo Nguyễn // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 4 (330) .- Tr. 53 - 54 .- 363
Trong những năm qua, công nghệ thông tin có những bước phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của lĩnh vực đo đạc và bản đồ. Các tổ chức quốc tế, khu vực và quốc gia trên thế giới đã triển khai các chương trình nghị sự phát triển và thức đẩy thông tin không gian địa lý để giải quyết những thách thức về phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường.
1040 Giải pháp thúc đẩy thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh ở Việt Nam / Mai Văn Tiến // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 5 (331) .- Tr. 11 - 13 .- 363
Là nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam xác định phương thức Tăng trưởng xanh là mục tiêu cho phát triển bền vững đất nước và thực hiện cam kết với cộng đồng quốc tế cùng chung tay ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời, đó cũng là cơ hôi nâng cao đời sống cho người dân thông qua việc tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế và góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và tiếp tục theo đuổi thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo.