CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Điện - Điện tử

  • Duyệt theo:
531 Thiết kế và thực hiện xe lăn điện điều khiển bằng mắt / PGS. TS. Huỳnh Thái Hoàng // Tự động hóa ngày nay .- 2013 .- Số 146 tháng 3/2013 .- Tr. 11-16. .- 621

Trình bày một thiết kế mới xe lăn điện điều khiển bằng mắt giúp hỗ trợ người khuyết tật và người già di chuyển. Xe lăn được truyền động dùng hai động cơ DC không chổi than gắn vào hai bánh xe sau, vận tốc động cơ được điều khiển PID bằng mạch công suất dựa trên vi điều khiển. Xe lăn được trang bị các loại cảm biến như encoder, la bàn điện  tử, GPS và cảm biến siêu âm để định vị và phát hiện chướng ngại vật. Thông tin từ các cảm biến sẽ được xử lý kết hợp với hướng nhìn của mắt giúp người sử dụng điều khiển xe lăn bằng mắt dễ dàng, linh hoạt và an toàn….

532 Hệ điều khiển nhúng với Petri Net / Nguyễn Ngọc Tuấn, Hoàng Văn Hải // Tự động hóa ngày nay .- 2013 .- Số 3/2013 .- Tr. 17-19. .- 621

Ngày nay, Petri Net đã được phát triển rất mạnh mẽ, đã được ứng dụng rất rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: sinh học, hóa học, môi trường, kỹ thuật, truyền thông, điều khiển, hệ thống sản xuất, robot…Bài báo giới thiệu Petri Net cơ bản và sử dụng nó để mô hình hóa các hệ điều khiển nhúng cụ thể là hệ thống nhà thông minh.

533 Cảm biến dịch chuyển theo phương pháp từ trường / Đồng Thảo Phương, Nguyễn Đại Dương, Bùi Đăng Thảnh // Tự động hóa ngày nay .- 2013 .- Số 3/2013 .- Tr. 21-22. .- 621

Trình bày các cảm dựa trên các hiệu ứng tiêu biểu như: từ giảo (magnetostrictive), từ trở (magnetoresistive), hiệu ứng Hall và mã hóa từ.

534 Phân tích quỹ đường truyền trong hệ thống hạ tầng truyền thông trên cao HAP / ThS. Nguyễn Thu Hiên, TS. Lê Nhật Thăng // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2013 .- Số kỳ 1 tháng 3/2013 .- Tr. 34-41. .- 621

Hệ thống hạ tầng truyền thông trên cao – HAP được xem như một giải pháp hấp dẫn, thu hút nhiều sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu trong việc cung cấp các dịch vụ vô tuyến băng rộng. Bước đầu tiên trong việc thiết kế hệ thống HAP là phân tích quỹ đường truyền. Qua đó cho phép xác định các thông số cần thiết của hệ thống như: kích thước anten, đặc tính khuếch đại công suất, tính khả dụng của đường truyền và dự trữ fading. Bài báo trình bày việc tính toán quỹ đường truyền cho HAP giữa hai trạm (có truy nhập đơn lẻ tới bộ phận phát đáp của trạm hạ tầng truyền thông trên cao – HAPS, một trạm phát và một trạm thu qua HAPS.

535 Trí tuệ nhân tạo trong Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Định vị, Chọn đường và điều khiển Robot / Đặng Việt Hùng // Khoa học & công nghệ Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 53-59. .- 621

Trí tuệ nhân tạo tuy đã được khai phá và phát triển từ thuở máy tính còn sơ khai, việc chinh phục khái niệm này vẫn chưa hoàn toàn thành công. Các nhánh của nó vẫn đang được cải tiến, phát triển và đưa vào ứng dụng cụ thể, đặc biệt là khi xu hướng tạo ra các thực thể tính toán thông minh chuyên dụng đang là xu hướng chính của phát triển công nghệ thông tin. Với mục tiêu nghiên cứu về giải thuật và phương thức ứng dụng giải thuật, bài báo trình bày một số lĩnh vực hẹp đang thực hiện và kết quả đã có của tác giả trong năm 2012. Cụ thể là cố gắng đưa Máy học vào phân loại Xử lý ngôn ngữ tự nhiên và Điểu khiển cần trục; cải tiến các giải thuật và kĩ thuật tìm kiếm trong Định vị, Chọn đường đi cho Robot lau nhà; ứng dụng Học tăng cường trong Robot tự thăng bằng; và nghiên cứu sâu hơn về Học tăng cường bằng cách lấy mẫu với mô hình Bayes.

536 Tổng quan về mạng cảm biến không dây và ứng dụng trong quan trắc môi trường biển Việt Nam / Lê Quang Khải, Nguyễn Anh Nhật // Khoa học và công nghệ Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Số 1 (6) .- 621

Kinh tế biển đã mang lại một nguồn lợi rất lớn cho con người, ngày càng được các nước trên thế giới coi trọng. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế và bùng nổ dân số đã làm thay đổi môi trường biển, ảnh hưởng lâu dài đến nguồn lợi kinh tế. Mạng cảm biến không dây phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây và đã được ứng dụng trong thiết kế hệ thống quan trắc để theo dõi và đánh giá chất lượng môi trường biển. Bài báo trình bày tổng quan về mạng cảm biến không dây, đồng thời nêu ra những vấn đề kỹ thuật còn tồn tại và cần được tiếp tục nghiên cứu. Ngoài ra, bài báo còn đề xuất một phương án thiết kế hệ thống quan trắc môi trường biển dựa trên mạng cảm biến không dây.

537 Giới thiệu một số giải thuật phát hiện và loại bỏ vệt “mưa” trong video / Trần Anh Tiến, Hà Đắc Bình // Khoa học & công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1 (6)/2013 .- Tr. 121-127. .- 621

Loại bỏ các vệt mưa trong video là một vấn đề thách thức do sự phân bố không gian ngẫu nhiên và chuyển động nhanh của mưa, hướng rơi giọt mưa, khoảng cách giọt nước tới máy quay, màu sắc cảnh nền hay là sự xuất hiện của các đối tượng chuyển động trong video. Bài báo trình bày một số phương pháp, thuật toán cơ bản cho việc loại bỏ mưa trong video, như phương pháp sử dụng các tính chất của giọt nước, điều chỉnh các thông số của máy quay, thuật toán phân tích sự cân bằng màu sắc, mô hình trắc quang, phân tích thời gian các điểm ảnh bị che khuất bởi mưa, phân tích các biểu đồ tần số không gian và thời gian mưa, kỹ thuật đường cong đăng ký, kỹ thuật phục hồi video đã loại bỏ mưa. Bài báo cũng nêu ra một số vấn đề còn tồn tại và cần được tiếp tục nghiên cứu.

538 Cải tạo chất lượng bitumen trong môi trường siêu tới hạn của nước bằng phương pháp oxi hóa không hoàn toàn / Phan Trung Hiếu, Sato Takafumi, Itoh Naotsugu // Tài nguyên & Môi trường .- 2013 .- Số 1(6)/2013 .- Tr. 128-135 .- 628

Ứng dụng cải tạo, xử lý chất hữu cơ trong môi trường siêu tới hạn của nước vào quá trình xử lý chất thải như nước thải bệnh viện hay cải tạo tính chất các hợp chất dầu nặng như Bitumen (dầu cát) mang lại hiệu quả đáng kể. Nghiên cứu này phù hợp với xu hướng phát triển các nguồn năng lượng mới ít gây ô nhiễm và cải tạo, nâng cao hiệu suất sử dụng các nguồn nhiên liệu truyền thống. Bài báo cho thấy việc cải tạo chất lượng bitumen trong môi trường nước siêu tới hạn có ưu điểm hơn so với các quá trình cải tạo khác.

539 Truyền thông hợp tác: Kỹ thuật mới cho mạng vô tuyến thế hệ tiếp theo / Hà Đắc Bình, Nguyễn Lê Mai Duyên // Khoa học & công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 1(6)/2013 .- Tr. 1-7. .- 621

Truyền thông hợp tác là một loại kỹ thuật mới với thiết bị đầu cuối di động sử dụng một ăn-ten hoạt động trong môi trường nhiều thuê bao có khả năng tạo ra máy thu phát đa ăn-ten ảo cho phép chúng hợp tác thực hiện việc truyền phân tập rất hiệu quả. Bài báo trình bày tổng quan về kỹ thuật mới này, đồng thời phân tích và đánh giá hiệu năng mạng truyền thông hợp tác dựa trên một số thông số kỹ thuật như xác suất dựng hệ thống (outage probability OP) và xác suất lỗi ký tự (symbol error probability SEP), so sánh với mạng truyền thông không hợp tác để làm sáng tỏ ưu điểm của kỹ thuật này. Ngoài ra, bài báo còn nêu một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.

540 Cơ chế quản lý thế hệ 3: Yêu cầu tất yếu đối với chính sách quản lý tần số trong thế giới di động băng rộng / TS. Nguyễn Quang Hưng // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2013 .- Số kỳ 2 tháng 2/2013 .- Tr. 33-39. .- 621

Đề cập đến sự phát triển của công nghiệp thông tin vô tuyến song hành với những thay đổi về công tác quản lý trong 2 thập kỷ qua. Sự bùng nổ về nhu cầu dữ liệu đã gây sức ép lên tài nguyên phổ tần hữu hạn, đòi hỏi phải có những thay đổi phù hợp với chính sách và quy hoạch tần số quốc gia – đây là yếu tố cốt lõi để có thể phát triển chính sách băng rộng quốc gia. Qua đó cũng phân tích những nguyên tắc cơ bản và mô hình tốt nhất đối với chính sách tần số.