CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Điện - Điện tử

  • Duyệt theo:
241 Nghiên cứu lý thuyết phím hàm mật độ về sự hút bám điện tử của hydro trên các dạng bề mặt Pt(110) / Tran Thi Thu Hanh // Khoa học Công nghệ Giao thông Vận tải .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 77-83 .- 621

Sự hấp thụ của hydro trên bề mặt điện cực Pt(110) và Pt (110)-(1×2) khuyết dãy được tiến hành nghiên cứu. Để có được cái nhìn sâu sắc về bức tranh nguyên tử về độ bao phủ và cấu trúc cân bằng, chúng tôi đã xây dựng một mô hình khí lưới bằng cách xác định năng lượng vị trí và các thông số tương tác thông qua việc sử dụng cách tính tổng năng lượng theo nguyên lý ban đầu. Trong đó các vị trí trên đỉnh, fcc, cầu ngắn, cầu dài và các vị trí R, T, F, F’ cho hệ H/Pt(110) và H/Pt(110)-(1x2) được bao phủ bởi các nguyên tử hydro theo các điều kiện bao phủ khác nhau 0 ML < θ < 1 ML và tính toán tổng năng lượng được thực hiện cho các ô đơn vị mạng (1x1) và (1x2). Thuộc tính hội tụ đối với số lớp Pt và điểm k được tính toán. Việc so sánh kết quả tính toán giữa các loại bề mặt khác nhau được thực hiện. Bằng cách so sánh các kết quả tính toán với hai dữ liệu mô phỏng lý thuyết khác nhau, SIESTA và VASP, chúng tôi đã tìm thấy kết quả tốt phù hợp giữa hai phương pháp này.

242 Nghiên cứu đặc tính và hành vi qua đường của người đi bộ tại nút giao thông có đèn tín hiệu ở thành phố Hồ Chí Minh / Đoàn Hồng Đức // Khoa học Công nghệ Giao thông Vận tải .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 39-45 .- 621

Bài báo này bước đầu tập trung phân tích đặc tính và hành vi qua đường của người đi bộ như: Tốc độ qua đường, hành vi tuân thủ đèn tín hiệu và sự tương tác giữa người đi bộ với phương tiện giao thông cơ giới. Số mẫu khảo sát gồm 503 người đi bộ được trích xuất từ dữ liệu camera tại hai nút giao thông có đèn tín hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Tốc độ di chuyển và các yếu tố ảnh hưởng đến việc di chuyển của người đi bộ được kiểm định bằng các mô hình thống kê, nhằm đảm bảo độ tin cậy. Kết quả đầu ra cho thấy rằng sự thay đổi tốc độ người đi bộ là khác nhau trong các trường hợp di chuyển một mình, di chuyển theo nhóm, nhóm độ tuổi và tác động của các phương tiện cơ giới. Các thông số đầu ra của nghiên cứu là cơ sở khoa học có ý nghĩa bước đầu cho việc đề xuất các giải pháp an toàn cho người đi bộ, phát triển mô hình tính toán, cũng như mô hình mô phỏng người đi bộ trong điều kiện giao thông hỗn hợp nhiều xe máy như TP.HCM trong tương lai.

243 Phân tích địa chấn công trình đảo hạt nhân AP1000 sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn ANSYS / Nguyen Dinh Kien, Vu Lam Dong // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 14-23 .- 621

Trình bày phương pháp phân tích địa chấn công trình đảo hạt nhân của nhà máy điện nguyên tử AP1000 trên cơ sở sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn thương mại ANSYS. Mô hình phần tử hữu hạn 3 chiều cho công trình được khởi tạo bằng ANSYS Workbench và sử dụng trong phân tích. Đáp ứng động lực học của công trình với phổ gia tốc nền theo một và ba phương được quan tâm nghiên cứu. Mối quan hệ giữa chuyển vị, vận tốc tương đối và gia tốc tuyệt đối với thời gian được tính toán và thu nhận cho một số trận động đất khác nhau, kể cả El Centro ở Mỹ, Kobe ở Nhật Bản và Điện Biên ở Việt Nam. Kết quả số chỉ ra rằng các đặc trưng động lực học của công trình nhận được trên cơ sở gia tốc nền theo một và ba phương là khác nhau và gia tốc nền theo ba phương cần được sử dụng trong phân tích. Kết quả cũng cho thấy công trình nhà máy điện hạt nhân dưới tác động của động đất Điện biên an toàn hơn khi chịu tác động của động đất El Centro và động đất Kobe. Sự phân bố của ứng suất von Mises ứng tại thời điểm chuyển dịch ở đỉnh công trình đạt giá trị lớn nhất cũng được khảo sát và nhấn mạnh.

244 Phân tích động lực học rô bốt có khâu đàn hồi với các khớp tịnh tiến và khớp quay / Bien Xuan Duong, My Anh Chu, Khoi Bui Phan // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 42-50 .- 621

Trình bày việc phân tích bài toán động lực học ngược của hệ rô bốt có khâu đàn hồi với các khớp tịnh tiến và khớp quay. Mô hình động lực học mới được phát triển từ hệ rô bốt có 1 khâu đàn hồi với chỉ một khớp quay. Hệ phương trình động lực học được xây dựng dựa trên phương pháp Phần tử hữu hạn và hệ phương trình Lagrange. Lực dẫn động cho khớp tịnh tiến và mô men dẫn động cho khớp quay được tính xấp xỉ dựa trên mô hình rô bốt với các khâu giả thiết cứng tuyệt đối. Kết quả mô phỏng việc phân tích động lực học ngược mô tả giá trị lực/mô men dẫn động giữa mô hình cứng và mô hình đàn hồi cùng với giá trị sai lệch giữa chúng. Giá trị chuyển vị đàn hồi tại điểm thao tác cuối cũng được thể hiện. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu thêm trong tương lai bởi giá trị sai lệch của biến khớp trong thuật toán giải động lực học ngược vẫn chưa được xét đến trong bài báo này.

245 Phân tích động lực học cơ cấu phát hỏa của súng ngắn bắn dưới nước / Dung Nguyen Thai, Hung Nguyen Van // .- 2017 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 61-65 .- 621

Tính toán và phân tích động lực học của cơ cấu phát hỏa là một vấn đề rất quan trọng trong tính toán thiết kế súng ngắn bắn dưới nước. Trên cơ sở phân tích hoạt động của súng ngắn dưới nước, bài báo trình bày một mô hình lý thuyết để phân tích động lực cơ cấu phát hỏa súng ngắn bắn dưới nước có kể đến ảnh hưởng do lực cản của nước tác động lên khóa nòng và kim hỏa. Kết quả nghiên cứu của bài báo có thể ứng dụng trong tính toán thiết kế súng ngắn và súng tiểu liên bắn dưới nước.

246 Phân tích ứng xử nhiệt phi tuyến của vệ tinh nhỏ trên quỹ đạo thấp sử dụng mô hình nhiều nút / Pham Ngoc Chung, Nguyen Dong Anh and Nguyen Nhu Hieu // .- 2019 .- Tập 20, Số K2-2017 .- Tr. 66-76 .- 621

Trong bài báo này, đáp ứng nhiệt phi tuyến của một vệ tinh nhỏ trên quỹ đạo thấp của Trái đất được phân tích dựa trên mô hình nhiệt nhiều nút. Các thành phần kết cấu chính của một vệ tinh dạng hình hộp gồm có thân với sáu mặt hình chữ nhật và một cánh nối với thân. Các thành phần thân và cánh có thể được mô hình hóa trên cơ sở phương pháp nhiệt phân bổ, nghĩa là mỗi mặt của thân và cánh được đặc trưng bởi một nút nhiệt. Để ước lượng nhiệt độ cho các thành phần này, chúng ta có thể sử dụng mô hình nhiệt tám nút: sáu nút cho các mặt của thân và hai nút cho mặt trước và mặt sau của cánh. Các nút hấp thụ ba nguồn nhiệt chủ yếu từ môi trường không gian bao gồm bức xạ mặt trời, bức xạ albedo và bức xạ hồng ngoại Trái đất. Hệ phương trình cân bằng nhiệt xác lập cho các nút là hệ phương trình vi phân phi tuyến và được giải bằng một phương pháp số. Với mục đích mô phỏng, giả sử rằng vệ tinh luôn duy trì ở tư thế “Earth-pointing” trong suốt thời gian nó chuyển động trên quỹ đạo.Tiến triển nhiệt độ theo thời gian của các nút sẽ được nghiên cứu một cách chi tiết. Kết quả thu được chỉ ra giá trị nhiệt độ dự đoán của các nút nằm trong giới hạn nhiệt cho phép của vệ tinh.

247 Phân tích mạng tế bào thần kinh từ dữ liệu điện não đồ / Nguyễn Tiến Dũng // Tự động hóa ngày nay .- 2019 .- Số 225 .- Tr. 32 – 34 .- 005.8

Đề xuất module mạng tế bào thần kinh để phân tích dữ liệu (trong bản ghi) điện não đồ (EEG) bằng cách sử dụng mạng tế bào thần kinh nhiều lớp với các đầu ra synap phi tuyến tính. Xem xét một thuật toán tổng hợp dữ liệu EEG với việc sử dụng mạng tế bào thần kinh Kohonen. Kết quả kiểm tra module được đề xuất trong xử lý dữ liệu của bản ghi EEG và phân loại chúng được đưa ra tại bài thử nghiệm “Mở mắt – Nhắm mắt”.

248 Siêu Biến tần GD350 của INVT đáp ứng yêu cầu nền tảng công nghệ 4.0 / // Tự động hóa ngày nay .- 2019 .- Số 225 .- Tr. 59 – 60 .- 005

Bài viết giới thiệu dòng biến tần đa chức năng GD350 do INVT chính thức cho ra mắt vào năm 2019. Dựa trên nền tảng bộ xử lý hiện đại nhất của INVT và ứng dụng công nghệ điều khiển vector hàng đầu thế giới, kết hợp với những tính năng điều khiển không dây, công nghệ điện toán đám mây và IoT, sản phẩm hướng tới nền sản xuất hiện đại 4.0, giúp người dùng có thể giám sát và cập nhật trạng thái hoạt động của thiết bị này ở bất cứ đâu thông qua mạng internet với độ chính xác cực kỳ cao và an toàn tuyệt đối.

249 Doanh nghiệp điện tử: xu hướng phát triển và nhận diện rủi ro / Trần Vân Long // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 8(725) .- Tr.18-21 .- 621

Phân tích thực trạng của doanh nghiệp điện tử cũng như pháp luật thực định, từ đó chỉ ra những rủi ro pháp lý có thể phát sinh từ e-enterprise, qua đó đề xuất về mặt pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình mới mẻ này phát triển tốt hơn và an toàn hơn.

250 Phân tích động lực học vết nứt trong vật liệu lẫn hạt cứng và lỗ rỗng bằng phương pháp phần tử hữu hạn nội suy liên tiếp mở rộng / Trương Tích Thiện, Trần Kim Bằng, Phan Ngọc Nhân, Bùi Quốc Tính // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 8(Tập 61) .- Tr.22-28 .- 621

Vật liệu có lẫn những hạt cứng là một trong những loại vật liệu được sử dụng phổ biến trong nền công nghiệp hiện đại. Vết nứt và khuyết tật xuất hiện sẽ gây ra hiện tượng tập trung ứng suất và làm ảnh hưởng lớn đến độ bền của kết cấu. Các khuyết tật trong vật liệu có thể được mô tả dưới dạng các lỗ trống. Ứng xử của vết nứt trong miền xuất hiện lỗ trống và các hạt cứng sẽ phức tạp hơn dưới tác dụng của tải trọng động. Trong bài báo này, nhóm tác giả phát triển ma trận độ cứng và khối lượng cho các phần tử mô tả vết nứt, lỗ trống và hạt cứng trong vật liệu nền bằng phương pháp phần tử hữu hạn nội suy liên tiếp mở rộng (extended twice-interpolation finite element method – XTFEM) cho bài toán động lực học, tính toán hệ số cường độ ứng suất động theo thời gian, khảo sát sự ảnh hưởng của lỗ trống, hạt cứng gần vết nứt. Các kết quả tính toán hệ số cường độ ứng suất động tại đỉnh vết nứt bằng XTFEM sẽ được so sánh với kết quả đã được công bố trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín để kiểm chứng độ tin cậy.