CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Điện - Điện tử
231 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Nam: Thực trạng và giải pháp / Lê Trung Hiếu // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 98-103 .- 658
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Quảng Nam rất chú trọng phát triển công nghiệp chế biến gỗ. Trong những năm qua, ngành công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh Quảng Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, thực tế phát triển Ngành còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Bài báo phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ của Tỉnh, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
232 Đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu ngành Thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2013-2017 / Lê Thị Mai Anh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 93-98 .- 658
Bài viết tập trung đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu ngành Thủy sản trong giai đoạn 2013-2017. Từ những hạn chế tồn tại của ngành Thủy sản cũng như yêu cầu của thị trường nhập khẩu về sản xuất sạch, truy nguồn gốc, đặc biệt là yêu cầu quản lý nghề cá của khu vực và quốc tế, tác giả đề xuất ngành Thủy sản cần phải tái cơ cấu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát hiển mới của ngành.
233 Tác động của phát triển thủy điện MeKong đến an ninh lương thực ở Việt Nam / Đỗ Diệu Linh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 87-92 .- 658
Bài viết tập trung vào phân tích tác động của phát triển thủy điện MeKong đối với thủy sản và sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, là quốc gia nằm phía cuối hạ nguồn hệ thống sông MeKong. Việc xây dựng thủy điện đã dẫn đến suy thoái đất nông nghiệp, một đầu vào quan trọng cho sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, các công trình đập cũng dẫn đến sự suy giảm chất dinh dưỡng tự nhiên từ đất, làm giảm đáng kể sản lượng nông sản, đặc biệt là các loại cây lương thực. Nguồn cung cấp và chất lượng nước ngọt từ dòng MeKong cũng bị ảnh hưởng tiêu cực do các công trình đập khác nhau. Tác động thứ hai liên quan đến tác động bất lợi đối với môi trường sống thủy sản và thủy sinh, dẫn đến sự sụt giảm về số lượng tạm thời của nghề cá và nuôi trồng thủy sản từ sông MeKong.
234 Xây dựng pháp luật về phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo ở Việt Nam / Đỗ Việt Hải // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 29-34 .- 621.042
Pháp luật về phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay tuy đã có nhiều kết quả tích cực trên hầu hết các phương diện từ vấn đề nhận thức, xây dựng chính sách pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, nhưng những kết quả đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và đòi hỏi của thực tế. Bài viết phân tích sự cần thiết xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phát triển nguồn năng lượng sạch và năng lượng tái tạo và đặt ra vấn đề cần tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng pháp luật trong thời gian tới, đưa đất nước phát triển với nền kinh tế xanh, sạch và bền vững.
235 Chế tạo ván dăm từ vụn gỗ bằng chất kết dính protein đậu nành thay thế keo UF / Trương Thị Thủy // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 412-416 .- 621
Protein được chiết xuất từ bã đậu nành (SPI - soy protein isolate) có tiềm năng lớn như chất kết dính sinh học và tính chất bám dính tương tự như các chất kết dính của formaldehyde. Mục tiêu của nghiên cứu này là để xem xét thay thế bao nhiêu hàm lượng của UF (urea - formalde- hyde) bằng SPI mà vẫn giữ được tính chất ban đầu của các mẫu ván dăm. Kết quả cho thấy chỉ có thể thay thế đến 30% UF bằng SPI. Khi nồng độ SPI đã lên 40% thì các mẫu ván bị rã vụn, bởi vì khi tăng hàm lượng SPI trong một hỗn hợp của UF/SPI, thì MOR (modulus of repture) sẽ giảm. Tuy nhiên, các mẫu ván dăm trong nghiên cứu cho thấy không có sự thay đổi đáng kể các thuộc tính ban đầu của chúng. Điều đó chứng tỏ chất kết dính protein từ bã đậu nành cho thấy tiềm năng thay thế cho chất kết dính chứa formaldehyde.
236 Nghiên cứu tích hợp hệ thống INS/GPS với dữ liệu đo GPS_RTK sử dụng trạm tham chiếu ảo (VRS) nâng cao độ chính xác trong công tác định vị điểm / Đỗ Văn Dương, Lê Anh Cường // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 22 (324) .- Tr. 36 - 38 .- 621
Nghiên cứu các phương pháp tích hợp hệ thống INS/GPS hiện nay trên thế giới, thực nghiệm và xử lý số liệu hệ thống theo các phương pháp tích hợp, kết quả sau đó sẽ được phân tích và so sánh để đưa ra lựa chọn tích hợp tối ưu hệ thống INS/GPS nâng cao độ chính xác trong định vị điểm.
237 Trạng thái cách điện của máy biến thế vận hành, phương pháp phòng ngừa và tiêu chuẩn làm việc cho phép / Hoàng Đình Sáng // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 313-318 .- 621
Máy biến áp là một phần quan trọng trong hệ thống điện lưới Quốc gia cho dù đó là cấp điện áp nào trong các cấp điện áp 500kV, 220kV, 110kV, 35kV, 22kV.../MBA là phần cốt lõi của trạm, trong đó dầu trong máy cũng đóng một phần quan trọng không thể thiếu.
238 Nghiên cứu quá trình nạp và nén của động cơ diesel buồng cháy thống nhất bằng phần mềm Ansys-ICE / Lê Việt Hùng, Đỗ Văn Dũng, Phạm Văn Giang // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 101-105 .- 621
Trình bày nghiêm cứu mô phỏng quá trình nạp và nén của động cơ diesel RV 165-2 sử dụng buồng cháy thống nhất. Mô hình số hóa 3D dòng khí nạp thải và buồng cháy được xây dựng bằng phần mềm Rapid-Form và quá trình mô phỏng ở tốc độ 1600 v/ph và 2200 v/ph được thực hiện bằng phần mềm Ansys-ICE. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của tốc độ động cơ đến phân bố vận tốc, nhiệt độ dòng khí nạp bên trong xi-lanh động cơ trong quá trình nạp và nén. Kết quả này là cơ sở quan trọng cho quá trình thiết kế cải tiến đường nạp và buồng cháy của động cơ RV 165-2.
239 Thiết kế thiệt bị đo và giám sát điện năng tích hợp mạng thông tin di động GSM / Nguyễn Khắc Khiêm // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 127-131 .- 621
Phân tích đánh giá các phương pháp đo công suất điện năng tiêu thụ, từ đó thiết kế phần cứng thiết bị đo điện năng được tích hợp với mạng thông tin di động GSM. Thiết bị được thử nghiệm với nhiều tải khác nhau với thời gian thử nghiệm là 6 phút, trong thời gian này thiết bị hiển thị đúng các giá trị cần đo. Dữ liệu được lưu trữ theo đúng thời gian thực và chuyển đổi thành giá tiền, kết nối truyền thông và xuất hóa đơn qua máy tính. Thiết bị đã đáp ứng được các tiêu chí đề ra của hệ thống trong thực tế.
240 Xử lý số liệu hệ thống tích hợp INS/GPS bằng các thuật toán ước lượng trơn / Đỗ, Văn Dương // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 20 .- Tr. 50-54 .- 621
Trình bày các nội dung nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của các thuật toán ước lượng trơn được ứng dụng trong xử lý số liệu hệ thống tích hợp INS/GPS. Thực nghiệm thuật toán ước lượng trơn với số liệu thu nhận từ hệ thống INS/GPS trong trường hợp ngắt tín hiệu GPS trong khoảng 30 giây và 60 giây. Kết quả xử lý số liệu hệ thống sau đó sẽ được so sánh với kết quả gốc đo GPS-RTK, từ đó phân tích và so sánh để đưa ra lựa chọn tốt nhất trong công tác xử lý số liệu tích hợp INS/GPS.