CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Du Lịch
791 Ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp du lịch / Vũ Thế Bình // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 38-39 .- 910.597
Trình bày các hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp du lịch và đề xuất một số giải pháp.
792 Du lịch thông minh xu hướng truyền thông 3.0 / Lê Quốc Vinh // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 40-41,80 .- 910
Truyền thông 3.0 là một khái niệm còn mới mẻ tại Việt Nam và trên thế giới. Việc tiếp cận được những khái niệm, xu hướng mới sẽ là đòn bẩy cho doanh nghiệp nói chung, DN du lịch nói riêng đón đầu các thay đổi, thúc đẩy tăng trưởng và tạo sự bứt phá. Việc sử dụng công nghệ, giải pháp marketing mới tạo ra sức hút mạnh mẽ dù chi phí đầu tư nhỏ so với hiệu quả thu được. Đồng hành với du lịch thông minh chính là xu hướng sử dụng công nghệ trong marketing của DN du lịch.
793 Tuyên truyền du lịch sai và thiếu hiệu quả : những bài học kinh nghiệm / TS. Đỗ Cẩm Thơ // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 44-45,53 .- 910.202
Trình bày những vấn đề tuyên truyền, quảng bá du lịch sai và thiếu hiệu quả.
794 Nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng / Thân Trọng Thụy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 509 +510 tháng 01 .- Tr. 22-24 .- 910
Trình bày cách nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng, kết quả nghiên cuwusss cho thấy điều kiện cơ sở hạ tầng, tính quen thuộc, thông tin truyền miệng ... có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng.
795 Một số vấn đề về phát triển bền vững du lịch Quảng Ninh / Nguyễn Đoàn Đình Cường // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 506 tháng 11 .- Tr. 50-52 .- 910.202
Một số quan điểm về phát triển du lịch bền vững; Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Quảng Ninh; Một số gợi ý chính sách để du lịch Quảng Ninh phát triển bền vững.
796 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch tại thành phố Vũng Tàu / Phạm Cao Tốn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 506 tháng 11 .- Tr. 62-64 .- 910.202
Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực hiện nay trong các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
797 Ảnh hưởng của nhận thức lợi ích đến thái độ và hành vi của cộng đồng địa phương tham gia chương trình phát triển du lịch bền vững tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ / Lê Chí Công & Hồ Huy Tựu // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 9 tháng 09 .- Tr. 65-84 .- 910.202
Nghiên cứu này phát triển dựa trên tích hợp ba lí thuyết: Phát triển du lịch bền vững, Trao đổi xã hội, và Hành vi dự định. Mẫu nghiên cứu theo hạn ngạch được điều tra từ cộng đồng địa phương với 444/500 phiếu phát ra tại Khánh Hòa, Bình Định và Quảng Nam. Kết quả có 6/6 giả thuyết nghiên cứu được ủng hộ. Cụ thể, thái độ của cộng đồng địa phương đối với chương trình phát triển du lịch bền vững đóng vai trò trung gian hoàn toàn trong mối quan hệ giữa nhận thức lợi ích với ý định hành vi. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số chính sách phù hợp cho phép ngành du lịch phát huy vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
798 Sự hài lòng với sản phẩm du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc / Phạm Thị Mai Yến, Phạm Thị Minh Khuyên // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 246 tháng 12 .- Tr. 90-100 .- 910.202
Duy trì một mức độ cao sự hài lòng của khách du lịch và đảm bảo một trải nghiệm ý nghĩa đối với khách du lịch được coi là một trong những mục tiêu quan trọng của phát triển du lịch một cách bền vững. Nghiên cứu sự hài lòng với sản phẩm du lịch tại khu du lịch Hồ Núi Cốc được thực hiện thông qua điều tra bảng hỏi với 196 khách du lịch nhằm đánh giá thực tế sự hài lòng của khách du lịch và tìm kiếm các giải pháp nâng cao sự hài lòng của họ hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững cho khu du lịch Hồ Núi Cốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy khách du lịch khá hài lòng với sản phẩm du lịch tại đây và sự hài lòng này phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố: tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, chất lượng các dịch vụ, thái độ của dân cư, giá cả và di sản và văn hóa, trong đó di sản và văn hóa, chất lượng dịch vụ là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh hơn.
799 Hoạch định du lịch hợp tác: nghiên cứu trường hợp diểm đến Đà Nẵng / Nguyễn Thị Bích Thủy, Đặng Phúc Sinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 474 tháng 11 .- Tr. 52-60 .- 910.202
Phân tích, đánh giá một số vấn đề về hợp tác trong hoạch định du lịch; đồng thời, đưa ra một số gợi ý nhằm thúc đẩy việc gia tăng mức độ hợp tác trong hoạch định du lịch tại Đà Nẵng cũng như các điểm đến khác trong cả nước.
800 Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Luang Pra Bang, nước CHDCND Lào / Phou Thone Luan Vi Lay // Tài nguyên & Môi trường .- 2017 .- Số 20 (274) .- Tr. 36 - 37 .- 910
Giới thiệu tài nguyên du lịch tự nhiên và thực trạng quản lý nhà nước về du lịc ở tỉnh Luang Pra Bang, nước CHDCND Lào, qua đó đưa ra một số giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về du lịch.