CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Du Lịch

  • Duyệt theo:
801 Mối quan hệ giữa nguồn lực doanh nghiệp, năng lực động và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu / Nguyễn Quang Thu, Ngô Quang Huân, Trần Nha Ghi // .- 2018 .- Số 28 tháng 12 .- Tr. 5-21 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa nguồn lực doanh nghiệp, năng lực động và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mối quan hệ này được kiểm chứng qua mẫu khảo sát 204 chủ doanh nghiệp khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn lực VRIN có tác động dương đến thái độ sẵn lòng hợp tác của đối tác, năng lực động và kết quả hoạt động. Yếu tố sẵn lòng hợp tác của đối tác có tác động dương đến năng lực động, nhưng không có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động. Năng lực động có tác động dương đến kết quả hoạt động. Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và hướng nghiên cứu tiếp theo.

802 Du lịch Việt Nam từng bước hiện thực hóa mục tiêu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn / Nguyễn Văn Tuấn // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 3-4,82 .- 910

Trình bày kết quả và dấu ấn của du lịch Việt Nam năm 2017; Những yếu tố tạo nên sự thành công năm 2017; Trăn trở về những " Điểm nghẽn" đối với phát triển du lịch; Triển vọng du lịch Việt Nam năm 2018.

803 Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch trong thời kỳ mới / PGS.TS. Phạm Trung Lương // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 80-82 .- 910

Trình bày tình hình xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịchh trong những năm qua, từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính tổng thể và cụ thể cho giai đoạn phát triển mới.

804 Ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp du lịch / Vũ Thế Bình // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 38-39 .- 910.597

Trình bày các hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp du lịch và đề xuất một số giải pháp.

805 Du lịch thông minh xu hướng truyền thông 3.0 / Lê Quốc Vinh // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 40-41,80 .- 910

Truyền thông 3.0 là một khái niệm còn mới mẻ tại Việt Nam và trên thế giới. Việc tiếp cận được những khái niệm, xu hướng mới sẽ là đòn bẩy cho doanh nghiệp nói chung, DN du lịch nói riêng đón đầu các thay đổi, thúc đẩy tăng trưởng và tạo sự bứt phá. Việc sử dụng công nghệ, giải pháp marketing mới tạo ra sức hút mạnh mẽ dù chi phí đầu tư nhỏ so với hiệu quả thu được. Đồng hành với du lịch thông minh chính là xu hướng sử dụng công nghệ trong marketing của DN du lịch.

807 Nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng / Thân Trọng Thụy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 509 +510 tháng 01 .- Tr. 22-24 .- 910

Trình bày cách nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng, kết quả nghiên cuwusss cho thấy điều kiện cơ sở hạ tầng, tính quen thuộc, thông tin truyền miệng ... có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng.

808 Một số vấn đề về phát triển bền vững du lịch Quảng Ninh / Nguyễn Đoàn Đình Cường // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 506 tháng 11 .- Tr. 50-52 .- 910.202

Một số quan điểm về phát triển du lịch bền vững; Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Quảng Ninh; Một số gợi ý chính sách để du lịch Quảng Ninh phát triển bền vững.

809 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch tại thành phố Vũng Tàu / Phạm Cao Tốn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 506 tháng 11 .- Tr. 62-64 .- 910.202

Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực hiện nay trong các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.

810 Ảnh hưởng của nhận thức lợi ích đến thái độ và hành vi của cộng đồng địa phương tham gia chương trình phát triển du lịch bền vững tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ / Lê Chí Công & Hồ Huy Tựu // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 9 tháng 09 .- Tr. 65-84 .- 910.202

Nghiên cứu này phát triển dựa trên tích hợp ba lí thuyết: Phát triển du lịch bền vững, Trao đổi xã hội, và Hành vi dự định. Mẫu nghiên cứu theo hạn ngạch được điều tra từ cộng đồng địa phương với 444/500 phiếu phát ra tại Khánh Hòa, Bình Định và Quảng Nam. Kết quả có 6/6 giả thuyết nghiên cứu được ủng hộ. Cụ thể, thái độ của cộng đồng địa phương đối với chương trình phát triển du lịch bền vững đóng vai trò trung gian hoàn toàn trong mối quan hệ giữa nhận thức lợi ích với ý định hành vi. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số chính sách phù hợp cho phép ngành du lịch phát huy vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.