CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Du Lịch

  • Duyệt theo:
811 Cải thiện chất lượng du lịch tại Buôn Đôn ( tỉnh Đắc Lắk) qua mô hình HOLSAT / Hà Thị Kim Duyên, Lê Đức Niêm, Nguyễn Trọng Xuân // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 8 (471) tháng 8 .- Tr. 80-88 .- 910.202

Nghiên cứu sử dụng mô hình HOLSAT để đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực của khách du lịch khi đến tỉnh Đắc Lắk với điểm du lịch nổi tiếng làBuôn Đôn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện chất lượng các sản phầm du lịch của khu du lịch này.

812 Du lịch lòng hồ thủy điện Thác Bà, Hòa Bình, Na Hang và một số giải pháp về phát triển du lịch bền vững / TS. Nguyễn Hoàng Yến, TS. Hoàng Xuân Trọng // Tạp chí nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2017 .- Số 06 (142) .- Tr. 43-49 .- 910

Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch của lòng hồ thủy điện Thác Bà, Hòa Bình và Na Hang, từ đó phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch bền vững ở ba địa danh này với 3 ưu điểm và 5 tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, bài viết rút ra các bài học kinh nghiệm trong phát triển du lịch bền vững vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, góp phần giảm ghèo, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội các vùng dân cư lòng hồ thủy điện.

813 Một số giải pháp phát triển ngành du lịch Việt Nam / Ths. Nguyễn Lâm Tùng // .- 2017 .- Số 663 tháng 8 .- Tr. 19-21 .- 910

Trình bày những kết quả đạt được; Hạn chế và khó khăn và một số giải pháp đề xuất.

814 Ý định lựa chọn điểm đến của du khách thông qua mạng xã hội / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 498 tháng 7 .- Tr. 92-94 .- 910

Đề cập đến vai trò của mạng xã hội đến giao tiếp và kêt nối thông tin, ảnh hưởng của thông tin truyền miệng trực tuyến đến tiếp thị sản phẩm và lựa chọn của người tiêu dùng cùng với tiềm nưng phát triển du lịch.

815 Các rào cản thể chế đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam năm 2016 / Lưu Thị Minh Ngọc, Nguyễn Phương Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 498 tháng 7 .- Tr. 95-97 .- 658

Tập trung phân tích ảnh hưởng các rào cản thể chế đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) Việt Nam năm 2016. Từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm tháo gỡ những rào cản đó tạo điều kiện cho DNNVV phát triển.

816 Giải pháp thu hút sự tham gia của người dân trong phát triển du lịch ở các tỉnh Tây Nguyên / ThS. Trần Văn Thạch // Lý luận chính trị .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 69 – 73 .- 910

Nêu xu hướng phát triển du lịch trên thế giới, tình hình và giải pháp thu hút sự tham gia của người dân trong phát triển du lịch tại các tỉnh Tây Nguyên.

817 Phát triển giá trị văn hóa bản địa trong phát triển du lịch cộng đồng: trường hợp bản Lô Lô Chải, xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang / Lương Thanh Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 1 .- Số 497 tháng 7 .- Tr. 81-83 .- 910.01403

Vài nét về bản Lô Lô Chải, hoạt động kinh tế sản xuất, vốn văn hóa hay những sản phẩm du lịch tiềm năng của cộng đồng bản Lô Lô Chải, du lịch cộng đồng ở bản Lô Lô Chải, một vài khuyến nghị.

818 Ảnh hưởng của môi trường tổ chức đến hành vi hỗ trợ thương hiệu của nhân viên trong ngành dịch vụ lưu trú tại Nha Trang / Phạm Hồng Liêm, Hồ Huy Tựu // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 240 tháng 6 .- Tr. 94-102 .- 910

Cải thiện môi trường tổ chức để thúc đẩy hành vi hỗ trợ thương hiệu tích cực của nhân viên là chủ đề nghiên cứu quan trọng đối với cả giới học thuật lẫn thực hành. Nghiên cứu này hướng đến trả lời câu hỏi: “Ba khía cạnh về sự hòa hợp, sự công bằng và tính đổi mới trong môi trường tổ chức ảnh hưởng ra sao đến lòng trung thành thương hiệu và hành vi hỗ trợ thương hiệu của nhân viên?”. Kết quả phân tích dựa trên dữ liệu từ 207 nhân viên tại 50 doanh nghiệp dịch vụ lưu trú ở Nha Trang đã khẳng định vai trò quan trọng của các yếu tố này. Vì vậy, duy trì sự hòa hợp, thúc đẩy sự công bằng và đổi mới trong nội bộ doanh nghiệp cần được chú trọng nhằm củng cố lòng trung thành thương hiệu và tăng cường hành vi hỗ trợ thương hiệu của nhân viên.

819 Phát triển sản phẩm du lịch ở Đăk Nông trong bối cảnh đầymạnh tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế / Nguyễn Văn Trãi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 495 tháng 6 .- Tr. 43-45 .- 910

Trình bày tiềm năng để phát triển sản phẩm du lịch ở Đăk Nông trong bối cảnh đầymạnh tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế; Thực trạng phát du lịch ở Đăk Nông trong bối cảnh đầymạnh tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế; Các giải pháp phát triển du lịch ở Đăk Nông trong bối cảnh đầymạnh tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.

820 Các phương thức thích ứng với thủy tai gia tăng do biến đổi khí hậu trong sinh kế của nông dân Bắc Trung Bộ (Nghiên cứu trường hợp ở xã Hưng Nhân, Nghệ An và xã Yên Hồ, Hà Tĩnh) / Lưu Bích Ngọc, Phạm Văn Trọng, Bùi Thị Hạnh // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 240 tháng 6 .- Tr. 45-54 .- 363.34

Thủy tai được nhận định là những hiện tượng thiên tai liên quan đến thủy văn, bao gồm lũ quét, bão, ngập lụt, mưa lớn, hạn hán và xâm nhập mặn. Các hiện tượng thuỷ tai này có xu hướng gia tăng dưới tác động của biến đổi khí hậu. Bài viết này phân tích tác động của các hiện tượng thủy tai tới các hoạt động sinh kế như canh tác nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản và các biện pháp thích ứng với thủy tai của các hộ nông dân Bắc Trung Bộ, điển hình ở hai xã Hưng Nhân (Nghệ An) và Yên Hồ (Hà Tĩnh). Đa phần các hộ gia đình đã áp dụng đa dạng các phương thức thích ứng. Tuy nhiên, các biện pháp thích ứng của cộng đồng địa phương trong các hoạt động sinh kế hiện vẫn còn theo hướng bị động nhiều hơn theo hướng chủ động. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng thích ứng chủ động, hiệu quả với thủy tai của cộng đồng được đề xuất. Từ khoá: Thuỷ tai, thích ứng, sinh kế, Bắc Trung Bộ