CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Du Lịch

  • Duyệt theo:
781 Kinh nghiệm phát triển năng lực cạnh tranh của cảng hàng không quốc tế Singapore và Ấn Độ : những hàm ý cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam / Nguyễn Tiến Đức // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 512 tháng 03 .- Tr. 19-21 .- 658

Năng lực cạnh tranh của các nagr hàng không quốc tế Ấn Độ; Năng lực cạnh tranh của các nagr hàng không quốc tế Singapore; Kinh nghiệm từ việc nghiên cứu năng lwucj cạnh tranh của các cảng hàng không Ấn Độ và Singapore.

782 Mối quan hệ giữa cảm xúc với điểm đến và chất lượng quan hệ trong kinh doanh du lịch: Trường hợp du khách nội địa ở TP. Hồ Chí Minh / Lê Nhật Hạnh, Nguyễn Hữu Khôi // .- 2018 .- Số 28 tháng 12 .- Tr. 22-40 .- 910.202

Cảm xúc với điểm đến và chất lượng quan hệ trong kinh doanh du lịch là hai biến số có vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị trải nghiệm của du khách. Dù vậy, chưa có nhiều nghiên cứu lượng hóa mối quan hệ giữa hai biến số này, điều đó tạo ra một khoảng trống về sự hiểu biết trong việc xây dựng những mối quan hệ có chất lượng cao với du khách cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm điền vào khoảng trống nói trên thông qua việc đề xuất và kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần cảm xúc với điểm đến (niềm vui, yêu thích và ngạc nhiên tích cực) với chất lượng quan hệ (hài lòng, tin tưởng và cam kết). Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) với phần mềm SmartPLS trên một mẫu 460 khách du lịch nội địa ở TP. Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm định cho thấy niềm vui có tác động mạnh nhất đến cả sự hài lòng và tin tưởng của du khách đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch, sự yêu thích điểm đến có tác động trung bình, còn sự ngạc nhiên có tác động yếu nhất đối với cả sự hài lòng và tin tưởng của du khách. Bên cạnh đó, sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực tới sự tin tưởng, cả hai yếu tố này đều dẫn tới sự cam kết của du khách đối với doanh nghiệp du lịch trong tương lai.

783 Mối quan hệ giữa nguồn lực doanh nghiệp, năng lực động và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu / Nguyễn Quang Thu, Ngô Quang Huân, Trần Nha Ghi // .- 2018 .- Số 28 tháng 12 .- Tr. 5-21 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa nguồn lực doanh nghiệp, năng lực động và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Mối quan hệ này được kiểm chứng qua mẫu khảo sát 204 chủ doanh nghiệp khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn lực VRIN có tác động dương đến thái độ sẵn lòng hợp tác của đối tác, năng lực động và kết quả hoạt động. Yếu tố sẵn lòng hợp tác của đối tác có tác động dương đến năng lực động, nhưng không có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động. Năng lực động có tác động dương đến kết quả hoạt động. Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp khởi nghiệp và hướng nghiên cứu tiếp theo.

784 Du lịch Việt Nam từng bước hiện thực hóa mục tiêu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn / Nguyễn Văn Tuấn // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 3-4,82 .- 910

Trình bày kết quả và dấu ấn của du lịch Việt Nam năm 2017; Những yếu tố tạo nên sự thành công năm 2017; Trăn trở về những " Điểm nghẽn" đối với phát triển du lịch; Triển vọng du lịch Việt Nam năm 2018.

785 Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch trong thời kỳ mới / PGS.TS. Phạm Trung Lương // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 80-82 .- 910

Trình bày tình hình xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển du lịchh trong những năm qua, từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính tổng thể và cụ thể cho giai đoạn phát triển mới.

786 Ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp du lịch / Vũ Thế Bình // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 38-39 .- 910.597

Trình bày các hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp du lịch và đề xuất một số giải pháp.

787 Du lịch thông minh xu hướng truyền thông 3.0 / Lê Quốc Vinh // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 1 tháng 01 .- Tr. 40-41,80 .- 910

Truyền thông 3.0 là một khái niệm còn mới mẻ tại Việt Nam và trên thế giới. Việc tiếp cận được những khái niệm, xu hướng mới sẽ là đòn bẩy cho doanh nghiệp nói chung, DN du lịch nói riêng đón đầu các thay đổi, thúc đẩy tăng trưởng và tạo sự bứt phá. Việc sử dụng công nghệ, giải pháp marketing mới tạo ra sức hút mạnh mẽ dù chi phí đầu tư nhỏ so với hiệu quả thu được. Đồng hành với du lịch thông minh chính là xu hướng sử dụng công nghệ trong marketing của DN du lịch.

789 Nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng / Thân Trọng Thụy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 509 +510 tháng 01 .- Tr. 22-24 .- 910

Trình bày cách nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng, kết quả nghiên cuwusss cho thấy điều kiện cơ sở hạ tầng, tính quen thuộc, thông tin truyền miệng ... có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch tâm linh tại thành phố Đà Nẵng.

790 Một số vấn đề về phát triển bền vững du lịch Quảng Ninh / Nguyễn Đoàn Đình Cường // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 506 tháng 11 .- Tr. 50-52 .- 910.202

Một số quan điểm về phát triển du lịch bền vững; Thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Quảng Ninh; Một số gợi ý chính sách để du lịch Quảng Ninh phát triển bền vững.