CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
3931 Sự liên hợp, hỗ trợ đấu tranh cách mạng của nhân dân hai nước Trung – Việt trong thời kỳ Tôn Trung Sơn đến Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Hương // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2015 .- Số 3 (169)/2014 .- Tr. 44-50 .- 327
Trong quá trình vận động để tiến tới Cách mạng Tân Hợi, Tôn Trung Sơn đã nhiều lần đến Việt Nam để tuyên truyền, vận động, thành lập tổ chức, quyên góp kinh phí, xây dựng căn cứ và huy động lực lượng tham gia khởi nghĩa. Song song với các hoạt động ấy, cũng đã diễn ra những hoạt động liên hợp, hỗ trợ đấu tranh cách mạng của nhân dân hai nước Trung – Việt. Vì thế, tác giả bài viết muốn đi sâu tìm hiểu vấn đề này, qua đó góp phần nhận thức sâu sắc hơn về mối liên hệ giữa phong trào cách mạng hai nước trong thời cận đại.
3932 Đẩy mạnh đối ngoại đa phương phục vụ hội nhập quốc tế / TS. Đặng Đình Quý // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 11-22 .- 327
Trình bày bối cảnh trong nước và quốc tế thời gian tới khi chúng ta đẩy mạnh đối ngoại đa phương; phân tích vị trí, vai trò của đối ngoại đa phương đối với hội nhập quốc tế; và sơ bộ nêu một số kiến nghị thúc đẩy đối ngoại đa phương để phục vụ hội nhập quốc tế trong thời gian tới.
3933 65 năm ngoại giao phá vây trong kháng chiến chống thực dân Pháp / PGS. TS. Vũ Dương Huân // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 23-39 .- 327
Nhân dịp 65 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa nước ta và 10 nước XHCN, dân chủ nhân dân từ Âu sang Á, bài viết điểm lại bối cảnh lịch sử, nguyên nhân, ý nghĩa sự kiện có một không hai trong lịch sử ngoại giao của dân tộc.
3934 Mưu đồ độc chiếm Biển Đông của Trung Quốc và đối sách của ASEAN / PGS. TS. Nguyễn Hồng Quân // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 41-58 .- 327
Từ hơn 60 năm qua, Trung Quốc lúc âm thầm, lúc trắng trợn thực hiện mưu đồ độc chiếm Biển Đông, bằng nhiều thủ đoạn, chiến thuật. Bài viết làm rõ một số chiến thuật mà Trung Quốc áp dụng đối với ASEAN, hòng độc chiếm Biển Đông, đồng thời kiến nghị một số giải pháp ASEAN cần và có thể thực hiện nhằm kiềm chế tham vọng của Trung Quốc.
3935 Yếu tố chiến lược trong tham vọng Biển Đông của Trung Quốc / TS. Hà Anh Tuấn // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 59-78 .- 327
Đánh giá mối tương tác giữa chiến lược hiện đại hóa quân đội với chính sách quyết đoán của Trung Quốc trên Biển Đông trong những năm gần đây.
3936 Các cơ chế hợp tác quốc phòng – an ninh đa phương và sự tham gia của Việt Nam / ThS. Hoàng Đình Nhàn // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 79-99 .- 327
Tìm hiểu các cơ chế hợp tác quốc phòng – an ninh có sự tham gia của Việt Nam như: Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN (ADMM); Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN mở rộng (ADMM+); Hội nghị không chính thức Tư lệnh lực lượng quốc phòng các nước ASEAN (ACDFIM); Đối thoại Shangri-La; Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF).
3937 Hội nhập quốc tế toàn diện dưới góc độ ngoại giao văn hóa / PGS. TS. Dương Văn Quảng // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 101-115 .- 327
Giới thiệu hai Công ước về di sản văn hóa và trình bày về hội nhập văn hóa, di sản văn hóa và ngoại giao văn hóa.
3938 Nhìn lại 20 năm quan hệ Việt – Mỹ: Thành tựu và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam / TS. Chúc Bá Tuyên // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 203-216 .- 327
Nêu bật những thành tựu đạt được, đồng thời cũng chỉ ra một số vấn đề đang đặt ra cho thành tựu đạt được, đồng thời cũng chỉ ra một số vấn đề đang đặt ra cho Việt Nam trong quan hệ với Mỹ, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường hợp tác Việt – Mỹ trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi.
3939 Phát triển nguồn nhân lực đối ngoại quốc phòng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay / ThS. Nguyễn Năm Nam // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 187-201 .- 327
Đề xuất một số giải pháp cơ bản đề phát triển nguồn nhân lực đối ngoại quốc phòng trong điều kiện Hội nhập Quốc tế hiện nay.
3940 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thương mại Việt – Trung và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam gia đoạn 1992-2013 / Phạm Thị Minh Lý, Phạm Thị Ngân, Lê Tuấn Lộc // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 3(442) tháng 3 .- Tr. 41-50 .- 337.1 597
Bài viết sử dụng mô hình cấu trúc tự hồi quy véc two (SVAR), ước tính những tham số dựa trên số liệu của các kỳ trước của thương mại Việt – Trung, sau đó dưới dạng tạo các cú sốc giữa các chỉ số thương mại phụ thuộc Việt Trung và tăng trưởng GDP của Việt Nam, đưa ra kết luận về mối quan hệ thương mại Việt Trung và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1992-2013, từ đó có một số kiến nghị về thay đổi co cấu thương mại và chính sách thương mại với Trung Quốc.





