CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
3931 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thương mại Việt – Trung và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam gia đoạn 1992-2013 / Phạm Thị Minh Lý, Phạm Thị Ngân, Lê Tuấn Lộc // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 3(442) tháng 3 .- Tr. 41-50 .- 337.1 597
Bài viết sử dụng mô hình cấu trúc tự hồi quy véc two (SVAR), ước tính những tham số dựa trên số liệu của các kỳ trước của thương mại Việt – Trung, sau đó dưới dạng tạo các cú sốc giữa các chỉ số thương mại phụ thuộc Việt Trung và tăng trưởng GDP của Việt Nam, đưa ra kết luận về mối quan hệ thương mại Việt Trung và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1992-2013, từ đó có một số kiến nghị về thay đổi co cấu thương mại và chính sách thương mại với Trung Quốc.
3932 Các nội dung cơ bản và xu hướng chính sách đầu tư trong các hiệp định đầu tư quốc tế / Trần Thị Ngọc Quyên // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 3(442) tháng 3 .- Tr. 51-58 .- 332.678
Bài viết tập trung vào những đặc điểm nổi bật của các hiệp định đầu tư quốc tế, xu hướng và những nhân tố trong các hiệp định đầu tư quốc tế lien quan đến lựa chọn chính sách đầu tư của các quốc gia trên thế giới thời gian tới.
3933 Đào tạo quá mức ở Việt Nam: Kết quả từ phân tích hồi quy nhị phân / Hoàng Khắc Lịch, Vũ Đức Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 214 tháng .- Tr. 74-8 .- 370
Vấn đề đào tạo quá mức được nêu ra từ những năm 1970, khi mà số lượng lao động tốt nghiệp cao đẳng và đại học tăng lên nhanh chóng ở Mỹ dẫn tới sự sụt giảm về lợi ích của đào tạo. Chủ đề này sau đó tiếp tục được bàn tới ở nhiều nước khác nhau do cũng phải đối mặt với một vấn đề tương tự như thế. Ở Việt Nam, những biểu hiện của đào tạo quá mức ngày càng thể hiện rõ nét hơn trong những năm gần đây, tuy nhiên dường như không có nghiên cứu nào chỉ ra một cách cụ thể những đối tượng dễ có khả năng đào tạo quá mức. Do vậy, Bằng phương pháp phân tích hồi quy nhị phân với số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010, bài viết bổ sung cần thiết cho mảng kiến thức còn mới mẻ này ở nước ta.
3934 Ngữ nghĩa của kết cấu [Đã + X] trong tiếng Việt / Nguyễn Hoàng Trung // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 18 – 22 .- 495.92
Trình bày cách tiếp cận một hiện tượng cú pháp ngữ nghĩa thường được giải thích một cách lược giản hoặc được mô phỏng theo đặc trưng ngữ pháp của các ngôn ngữ biến hình như tiếng Anh, tiếng Nga đã hành chức như thế nào trong tiếng Việt.
3935 Về ý nghĩa đặc trưng của tính từ / Phạm Hồng Hải // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 23 – 27 .- 410
Bàn về quan điểm của Givón góp phần lí giải về ý nghĩa đặc trưng của tính từ, so sánh tính từ tiếng Việt và tiếng Anh ở phương diện ý nghĩa đặc trưng để xác định rõ hơn bản chất của tính từ nói chung, tính từ tiếng Việt nói riêng.
3936 Lỗi ngôn ngữ và giao tiếp của người dẫn chương trình truyền hình / Lê Thị Như Quỳnh // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 40 – 48 .- 410
Nêu các dạng lỗi đặc trưng về ngôn ngữ và giao tiếp của MC truyền hình, sau đó phân tích nguyên nhân của các dạng lỗi này nhằm rút ra những bài học cần thiết cho công tác nghiệp vụ của MC cũng như việc đào tạo, huấn luyện MC của các Đài truyền hình và các cơ sở đào tạo.
3937 Vài đặc điểm ngữ âm thổ ngữ Lý Sơn, Quảng Ngãi / Trần Thị Thúy An // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 49 – 53 .- 495.92
Xác định những điểm tương đồng và dị biệt, đặc trưng ngữ âm riêng và chung của đối tượng này so với tiếng Việt toàn dân. Đồng thời xác định đúng các vùng phương ngữ, nhóm thổ ngữ của tiếng Việt giúp chúng ta có thể xác định các đồng ngữ tố, chùm đồng ngữ có lợi cho việc nghiên cứu lịch sử tiếng Việt.
3938 Các hành động ngôn ngữ trong phỏng vấn trên báo in tiếng Việt / Dương Thị My Sa // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 54 – 59 .- 070.1
Theo đặc điểm của thể loại báo chí, có ba hành vi lời nói quan trọng trong phỏng vấn trên báo in: Yêu cầu, đề nghị và từ chối. Bài viết này sẽ chỉ ra những hành vi lời nói chính trong chi tiết.
3939 Ngữ nghĩa – ngữ dụng của tác tử “chỉ”, “mỗi” trong tiếng Việt / Nguyễn Thùy Nương // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 64 – 67 .- 410
Bài viết phân tích và chứng minh “chỉ/mỗi” có vai trò là các tác tử đánh dấu những sắc thái ngữ nghĩa và ngữ dụng nhất định.
3940 Đặc điểm văn hóa trong lời thỉnh cầu hiện nay của người Việt và người Mĩ sống tại thành phố Hồ Chí Minh / Lý Thiên Trang // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 89 – 93 .- 495.92
Tìm hiểu những đặc điểm văn hóa tương đồng và khác biệt nào được thể hiện trong lời thỉnh cầu hiện nay của người Việt và người Mĩ sống tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc chọn lựa các chiến lược thỉnh cầu khác nhau của họ và sự ảnh hưởng của các biến số xã hội như quyền lực, tuổi tác và mối quan hệ lên việc lựa chọn chiến lược thỉnh cầu của người Việt và người Mĩ sống tại thành phố Hồ Chí Minh.