CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
3901 Yếu tố chiến lược trong tham vọng Biển Đông của Trung Quốc / TS. Hà Anh Tuấn // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 59-78 .- 327

Đánh giá mối tương tác giữa chiến lược hiện đại hóa quân đội với chính sách quyết đoán của Trung Quốc trên Biển Đông trong những năm gần đây.

3902 Các cơ chế hợp tác quốc phòng – an ninh đa phương và sự tham gia của Việt Nam / ThS. Hoàng Đình Nhàn // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 79-99 .- 327

Tìm hiểu các cơ chế hợp tác quốc phòng – an ninh có sự tham gia của Việt Nam như: Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN (ADMM); Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN mở rộng (ADMM+); Hội nghị không chính thức Tư lệnh lực lượng quốc phòng các nước ASEAN (ACDFIM); Đối thoại Shangri-La; Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF).

3903 Hội nhập quốc tế toàn diện dưới góc độ ngoại giao văn hóa / PGS. TS. Dương Văn Quảng // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 101-115 .- 327

Giới thiệu hai Công ước về di sản văn hóa và trình bày về hội nhập văn hóa, di sản văn hóa và ngoại giao văn hóa.

3904 Nhìn lại 20 năm quan hệ Việt – Mỹ: Thành tựu và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam / TS. Chúc Bá Tuyên // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 203-216 .- 327

Nêu bật những thành tựu đạt được, đồng thời cũng chỉ ra một số vấn đề đang đặt ra cho thành tựu đạt được, đồng thời cũng chỉ ra một số vấn đề đang đặt ra cho Việt Nam trong quan hệ với Mỹ, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường hợp tác Việt – Mỹ trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi.

3905 Phát triển nguồn nhân lực đối ngoại quốc phòng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay / ThS. Nguyễn Năm Nam // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 1 (100)/2015 .- Tr. 187-201 .- 327

Đề xuất một số giải pháp cơ bản đề phát triển nguồn nhân lực đối ngoại quốc phòng trong điều kiện Hội nhập Quốc tế hiện nay.

3906 Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thương mại Việt – Trung và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam gia đoạn 1992-2013 / Phạm Thị Minh Lý, Phạm Thị Ngân, Lê Tuấn Lộc // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 3(442) tháng 3 .- Tr. 41-50 .- 337.1 597

Bài viết sử dụng mô hình cấu trúc tự hồi quy véc two (SVAR), ước tính những tham số dựa trên số liệu của các kỳ trước của thương mại Việt – Trung, sau đó dưới dạng tạo các cú sốc giữa các chỉ số thương mại phụ thuộc Việt Trung và tăng trưởng GDP của Việt Nam, đưa ra kết luận về mối quan hệ thương mại Việt Trung và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1992-2013, từ đó có một số kiến nghị về thay đổi co cấu thương mại và chính sách thương mại với Trung Quốc.

3907 Các nội dung cơ bản và xu hướng chính sách đầu tư trong các hiệp định đầu tư quốc tế / Trần Thị Ngọc Quyên // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 3(442) tháng 3 .- Tr. 51-58 .- 332.678

Bài viết tập trung vào những đặc điểm nổi bật của các hiệp định đầu tư quốc tế, xu hướng và những nhân tố trong các hiệp định đầu tư quốc tế lien quan đến lựa chọn chính sách đầu tư của các quốc gia trên thế giới thời gian tới.

3908 Đào tạo quá mức ở Việt Nam: Kết quả từ phân tích hồi quy nhị phân / Hoàng Khắc Lịch, Vũ Đức Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 214 tháng .- Tr. 74-8 .- 370

Vấn đề đào tạo quá mức được nêu ra từ những năm 1970, khi mà số lượng lao động tốt nghiệp cao đẳng và đại học tăng lên nhanh chóng ở Mỹ dẫn tới sự sụt giảm về lợi ích của đào tạo. Chủ đề này sau đó tiếp tục được bàn tới ở nhiều nước khác nhau do cũng phải đối mặt với một vấn đề tương tự như thế. Ở Việt Nam, những biểu hiện của đào tạo quá mức ngày càng thể hiện rõ nét hơn trong những năm gần đây, tuy nhiên dường như không có nghiên cứu nào chỉ ra một cách cụ thể những đối tượng dễ có khả năng đào tạo quá mức. Do vậy, Bằng phương pháp phân tích hồi quy nhị phân với số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2010, bài viết bổ sung cần thiết cho mảng kiến thức còn mới mẻ này ở nước ta.

3909 Ngữ nghĩa của kết cấu [Đã + X] trong tiếng Việt / Nguyễn Hoàng Trung // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 18 – 22 .- 495.92

Trình bày cách tiếp cận một hiện tượng cú pháp ngữ nghĩa thường được giải thích một cách lược giản hoặc được mô phỏng theo đặc trưng ngữ pháp của các ngôn ngữ biến hình như tiếng Anh, tiếng Nga đã hành chức như thế nào trong tiếng Việt.

3910 Về ý nghĩa đặc trưng của tính từ / Phạm Hồng Hải // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 4 .- Tr. 23 – 27 .- 410

Bàn về quan điểm của Givón góp phần lí giải về ý nghĩa đặc trưng của tính từ, so sánh tính từ tiếng Việt và tiếng Anh ở phương diện ý nghĩa đặc trưng để xác định rõ hơn bản chất của tính từ nói chung, tính từ tiếng Việt nói riêng.