CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
3891 Hợp tác giáo dục Việt Nam – Hoa Kỳ: Đóng góp của quỹ giáo dục Việt Nam vào sự phát triển của giáo dục đại học Việt Nam từ 2000 – 2015 / Quỹ Giáo dục Việt Nam // Châu Mỹ ngày nay .- 2015 .- Số 5/2015 .- Tr. 87-98 .- 327

Nêu một số thành tựu chính của giáo dục đại học Việt Nam trong vòng 15 năm qua và những đóng góp của Quỹ Giáo dục (VEF) cho những thành tựu đó thông qua mạng lưới các Nghiên cứu sinh và Học giả VEF cho những thành tựu đó. Đề cập đến một số dự án xây dựng năng lực có giá trị VEF đã thực hiện. Trình bày một số khuyến nghị đã được nêu trong một số báo cáo với mục tiêu góp phần thúc đẩy những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong lĩnh vực giáo dục.

3893 Ngoại giao trong Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam mùa xuân 1975 / PGS. TS. Vũ Dương Huân // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 2 (101)/2015 .- Tr. 45-62 .- 327

Với vị trí là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ngoại giao Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong thắng lợi vĩ đại Tổng tiến công và nổi dậy giải phóng hoàn toàn miền Nam mùa xuân 1975.

3894 Mặt trận ngoại giao trong cuộc Kháng chiến chống Mỹ cứu nước / PGS. TS. Nguyễn Vũ Tùng // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 2 (101)/2015 .- Tr. 63-81 .- 327

Cuộc kháng chiến chỗng Mỹ cứu nước của nhân dân ta còn diễn ra khi Chiến tranh lạnh ở vào đỉnh cao, quan hệ giữa các nước lớn, đặc biệt là quan hệ Mỹ - Xô – Trung có nhiều biến động, thay đổi hết sức phức tạp, có tác động trực tiếp đến công cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Tuy nhiên, đây không phải là cuộc kháng chiến đầu tiên trong lịch sử Việt Nam chống giặc ngoại xâm. Chính vì vậy, các bài học truyền thống của dân tộc đã được Đảng ta phát huy cao độ và theo đó ngoại giao đã trở thành một mặt trận quan trọng trong chiến lược kháng chiến đi đến ngày toàn thắng.

3895 Đại hội lần thứ 18 Đảng cộng sản Trung Quốc và mối quan hệ Nga – Trung / TS. Locshin G.M, Lê Thanh Vạn // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 2 (101)/2015 .- Tr. 83-98 .- 327

Tìm hiểu và phân tích chính sách đối nội và đối ngoại, đặc biệt là chính sách và mối quan tâm của Trung Quốc với Cộng hòa Liên bang Nga kể từ sau Đại hội 18.

3896 Quan hệ đối tác chiến lược Ca-dắc-xtan và Trung Quốc sau Chiến tranh Lạnh / TSKH. Trần Hiệp // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 2 (101)/2015 .- Tr. 131-147 .- 327

Sau Chiến tranh lạnh, Ca-dắc-xtan tuyên bố độc lập tách khỏi Liên Xô cũ và phát triển, đạt nhiều thành tựu to lớn, trong khi đó Trung Quốc tiếp tục duy trì cải cách mở cửa đạt mức tăng trưởng 10% cho hơn 30 năm qua. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, Ca-dắc-xtan và Trung Quốc thiết lập, phát triển quan hệ đối tác chiến lược toàn diện. Bài viết khái quát về Ca-dắc-xtan và quan hệ đối tác chiến lược Ca-dắc-xtan – Trung Quốc từ sau Chiến tranh lạnh đến nay.

3897 Cơ sở hình thành địa chiến lược quốc gia / PGS. TSKH. Trần Khánh // Nghiên cứu Quốc tế .- 2015 .- Số 2 (101)/2015 .- Tr. 149-174 .- 327

Việc hình thành địa chiến lược quốc gia luôn bao gồm cả yếu tố khách quan như điều kiện địa lý, đặc điểm dân cư, bối cảnh quốc tế và yếu tố chủ quan như nhận thức và hành động của giới cầm quyền trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược quốc gia. Bài viết này nhằm nêu ra một số cơ sở hình tành nên địa chiến lược của một quốc gia.

3898 Những nhân tố cản trở việc thiết lập quan hệ ngoại giao Nhật – Trung trong giai đoạn 1949-1971 / ThS. Trần Hoàng Long // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2015 .- Số 6 (172)/2015 .- Tr. 4-11 .- 327

Trong suốt chiều dài lịch sử của hai nước, mối quan hệ Nhật – Trung đã trải qua nhiều thăng trầm: lúc hữu nghị, giao lưu, hợp tác; lúc thù địch, đối đầu, đóng băng…Từ năm 1949 tới năm 1971, quan hệ Nhật – Trung rơi vào tình trạng đối đầu, không có quan hệ ngoại giao chính thức. Bài viết phân tích những nhân tố quốc tế và nhân tố nội tại của hai quốc gia cản trở việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia trong giai đoạn nói trên.

3899 Xây dựng bản sắc thông qua chính sách văn hóa – giáo dục: Kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu / PGS. TS. Phạm Quang Minh, TS. Bùi Hải Đăng // Nghiên cứu Châu Âu .- 2015 .- Số 3 (174)/2015 .- Tr. 49-56 .- 327

Trong xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng như hiện nay, bản sắc đã trở thành vấn đề sống còn đối với các tổ chức khu vực. Làm thế nào để có được bản sắc chung, chất keo kết dính các quốc gia dân tộc có lợi ích khác nhau là câu hỏi luôn thách thức tất cả các tổ chức, trong đó có Liên minh Châu Âu (EU), tổ chức liên kết khu vực được coi là thành công nhất cho đến nay. Bài viết này trả lời câu hỏi EU đã xây dựng chính sách giáo dục của mình như thế nào để xây dựng bản sắc của mình.

3900 Hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam – Liên bang Nga trong bối cảnh mới / PGS. TS. Nguyễn An Hà // Nghiên cứu Châu Âu .- 2015 .- Số 4 (175)/2015 .- Tr. 9-17 .- 327

Làm rõ hiện trạng hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước, những thuận lợi và khó khăn, từ đó đưa ra những giải pháp tháo gỡ, thúc đẩy hợp tác kinh tế của hai nước phát triển.