CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
2721 Nghĩa liên nhân trong quảng cáo tuyển dụng tiếng Anh và tiếng Việt / Trần Thị Bích Ngọc // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 4 (271) .- Tr. 43 - 50 .- 400
Tập trung phân tích nghĩa liên nhân trong 30 quảng cáo trên các trang mạng tuyển dụng tiếng Anh và tiếng Việt ở các mặt hệ thống thức, tình thái và hệ thống nhân xưng. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, quảng cáo tuyển dụng tiếng Anh và tiếng Việt có những điểm tương đồng và khác biệt trong các hình thức biểu đạt nghĩa kiên nhân.
2722 Một vài đặc điểm về mối quan hệ ngữ nghĩa trong ngôn ngữ quảng cáo tiếng Anh và tiếng Việt / Trần Thị Bích Ngọc // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 4 (271) .- Tr. 61 - 63 .- 400
Tìm hiểu, phân tích đặc điểm giống và khác nhau về mối quan hệ ngữ nghĩa trong ngôn ngữ quảng cáo truyền hình tiếng Anh và tiếng Việt, được thể hiện ở các phương diện như: hàm ngôn, đồng nghĩa, trái nghĩa và lối so sánh, ví von.
2723 Ứng dụng ngữ pháp chức năng vào giảng dạy ngữ pháp tiếng Anh cho sinh viên không chuyên / Bùi Thị Ánh Ngọc // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 4 (271) .- Tr. 64 - 68 .- 400
Chỉ ra tình hình thực tế việc giảng dạy ngữ pháp trong học phần tiếng Anh cơ sở 1 cho đối tượng sinh viên không chuyên tiếng Anh tại Đại học Quốc gia Hà Nội, những khó khăn giáo viên gặp phải khi ứng dụng thuyết ngữ pháp chức năng và một số gợi ý về cách vận dụng.
2724 Khảo sát việc đọc mở rộng trong học tiếng Anh ở một trường đại học / Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hoàng Thị Khánh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 4 (271) .- Tr. 69 - 73 .- 400
Chỉ ra những tác dụng tích cực bước đầu của hoạt động đọc mở rộng với sinh viên. Bài báo cũng trình bày một số khó khăn sinh viên gặp phải khi thực hiện hoạt động này.
2725 Nỗi sợ nói tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất không chuyên, Đại học ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội: Nguyên nhân và giải pháp / Bùi Thị Kim Ngân // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 4 (271) .- Tr. 74 - 78 .- 400
Khảo sát nguyên nhân nỗi sợ nói tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất không chuyên tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội và trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị cụ thể nhằm khắc phục nỗi sợ này.
2726 Hoạt động luyện viết tiếng Anh của sinh viên / Nguyễn Thị Thu Hằng // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Tr. 79 - 83 .- Tr. 79 - 83 .- 400
Giới thiệu một số hoạt động có thể giúp việc thực hành viết tiếng Anh trở nên thú vị hơn, giúp sinh viên thích viết và học viết hiệu quả hơn.
2727 Biên soạn bài tập ngoại ngữ cho kĩ năng viết ở các giáo trình chung và giáo trình chuyên ngành / Đặng Thị Toàn Thư // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 4 (271) .- Tr. 84 - 88 .- 400
Hệ thống lại những điểm cần thiết trong quá trình dạy và học viết. Bài viết hi vọng nêu lên một số gợi ý nào đó để các giáo viên khi biên soạn các giáo trình chuyên ngành thiết kế các bài tập viết sao cho phù hợp và thiết thực giúp sinh viên ngày càng nâng cao kĩ năng viết của mình.
2728 Sử dụng màu sắc cầu vồng để phân định thành viên nhóm – phương pháp tổ chức nhóm hiệu quả trong giờ học nói tiếng Anh / Hoàng Thị Phương Loan // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Tr. 89 - 93 .- 400
Giới thiệu đến người học phương pháp phân chia thành viên nhóm bằng màu sắc – một thủ thuật nhỏ nhưng hữu ích trong việc quản lí nhóm, đồng thời nghiên cứu nhằm tìm hiểu thái độ của người học đối với việc sử dụng thủ thuật này trong giờ học nói tiếng Anh.
2729 Sử dụng sách giản hóa để tăng động lực đọc mở rộng / Nguyễn Thị Dung // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 4 (271) .- Tr. 94 - 96 .- 400
Chỉ ra một số lợi ích của sách giản hóa, lí giải nguyên nhân tại sao sách giản hóa có thể giúp tăng động lực đọc mở rộng và nêu ra một số lưu ý để việc sử dụng sách giản hóa cho mục đích tăng động lực đọc mở rộng được hiệu quả.
2730 Đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi Ngọc Giao / Nghiêm Thị Hồ Thu // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 4 (271) .- Tr. 97 - 103 .- 400
Là nhà văn trữ tình, lãng mạng, Ngọc Giao đã viết lên những trang văn có đặc điểm ngôn ngữ đặc trưng của dòng văn học này với những sắc thái và giọng điệu phong phú, hấp dẫn. Sự kết hợp hài hòa giữa ngôn ngữ giản dị, tinh tế nhưng giàu chất trữ tình, giàu hình ảnh, giàu chất thơ. Ngôn ngữ trần thuật, đối thoại và độc thoại linh hoạt, sinh động và ngôn ngữ mang tính trào lộng, dí dỏm, gần với hiện thực đã tạo nên những trang văn giàu giá trị thẩm mĩ.