CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
241 Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ở trường đại học Đại Nam / Nguyễn Thị Thu Thảo // .- 2024 .- Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 158-167 .- 370

Bài viết đề cập đến cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ở trường đại học, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả, công tác trên ở nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu đẩy mạnh chất lượng đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

242 Phát triển năng lực số cho đội ngũ giảng viên trường đại học đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục đại học / Đậu Thị Hồng Thắm, Nguyễn Thị Loan // .- 2024 .- Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 168-173 .- 370

Bài viết tập trung xem xét khung năng lực số của giảng viên đại học và định hướng phát triển năng lực số cho giảng viên đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay.

243 Nghiên cứu về tự chủ đại học ở Việt Nam: Tổng quan từ các công bố quốc tế và trong nước / Nguyễn Thu Hà, Trần Thị Phương Nam, Nguyễn Lệ Hằng // .- 2024 .- Tập 20 - Số 03 .- Tr. 1-8 .- 370

Nghiên cứu này tìm kiếm những công bố quốc tế và trong nước về vấn đề tự chủ đại học ở Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành tìm kiếm trên các hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến và rà soát thủ công từ các danh mục tài liệu tham khảo với các tiêu chí lựa chọn. Có 113 nghiên cứu được tìm thấy, sau khi loại bỏ các nghiên cứu không phù hợp, 45 nghiên cứu được sử dụng để phân tích và đánh giá.

244 Thực trạng đào tạo kĩ năng xanh trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam / Lương Minh Phương, Ngô Thị Thanh Tùng, Đinh Thị Bích Loan, Phạm Thị Vân, Nguyễn Thị Thanh Thủy // .- 2024 .- Tập 20 - Số 03 .- Tr. 15-23 .- 370

Thông qua tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết trình bày thực trạng đào tạo kĩ năng xanh trong giáo dục đại học ở Việt Nam.

245 Quyết định lựa chọn trường đại học của học viên sau đại học tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh: So sánh giữa nhóm ngành Khoa học xã hội và Khoa học kĩ thuật / Dương Minh Quang // .- 2024 .- Tập 20 - Số 03 .- Tr. 58-63 .- 370

Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát 187 học viên đang theo học với các ngành Khoa học xã hội và 214 học viên ngành Khoa học kĩ thuật tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu về sự đánh giá của học viên về các lí do, các kênh thông tin và các yếu tố đại diện cho quyết định lựa chọn trường đại học của họ.

246 Ứng dụng Blended learning trong giảng dạy Chủ nghĩa Xã hội khoa học ở Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông / Phùng Thanh Hoa // .- 2024 .- Tập 20 - Số 03 .- Tr. 64-68 .- 370

Tác giả bài viết nêu lên thực tiễn quá trình dạy và học môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên. Qua đó, tác giả đề cập đến quá trình triển khai ứng dụng Blended learning của giảng viên bộ môn Lí luận Chính trị trong dạy học Chủ nghĩa xã hội khoa học tại Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông nhằm phát huy hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy và học.

247 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy của bang New South Wales (Australia) / Phạm Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Tập 20 - Số 03 .- Tr. 75-80 .- 370

Bài viết giới thiệu hướng dẫn của bang New South Wales (Australia) về việc xây dựng kế hoạch bài dạy. Trong đó, tập trung vào năm vấn đề: Quy trình thiết kế bài dạy, Xác định mục tiêu học tập của học sinh, Thiết kế hoạt động đánh giá, Chia bố cục bài học, Quyết định nội dung cho mỗi phần trong kế hoạch bài dạy. Đây là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp giáo viên của Việt Nam hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc xây dựng một kế hoạch bài dạy phù hợp với mục tiêu học tập của học sinh, đồng thời nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.

248 Quan hệ kinh tế Việt Nam Nhật Bản : đánh giá 50 năm qua và hướng tới năm 2045 / Trần Văn Th // .- 2024 .- Số 1 (267) .- Tr. 3 - 9 .- 327

Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản cho đến nay là giao lưu giữa một nước đang phát triển với một nước tiên tiến, và quan hệ đó thay đổi cùng với sự phát triển của Việt Nam từ nước thu nhập thấp lên nước thu nhập trung bình. Trong quá trình đó dòng chảy tư bản chỉ một chiều từ Nhật Bản sang Việt Nam dưới hình thức vốn vay ưu đãi (ODA) và đầu tư trực tiếp (FDI) nhưng trọng tâm dần dần chuyển từ ODA sang FDI. Về mặt ngoại thương, cùng với tiến triển của công nghiệp hóa tại Việt Nam, phân công giữa hai nước chuyển từ hàng dọc sang hàng ngang. Đó là sự tiến hóa hợp quy luật. Chỉ tiếc là Việt Nam chưa tận dụng các nguồn lực từ Nhật Bản để phát triển nhanh và hiệu quả hơn. Để đạt mục tiêu trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045, Việt Nam cần liên tục tăng năng suất lao động qua nỗ lực chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tham gia sâu hơn và cao hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Trong giai đoạn mới, ODA và FDI từ Nhật Bản cần có nội dung mới, cụ thể là ODA theo phương thức đề án (Offer-type ODA) kết hợp với FDI, song song với hợp tác về đào tạo nhân tài và về phát triển doanh nghiệp. Trong dài hạn Việt Nam sẽ tốt nghiệp ODA, và doanh nghiệp Việt Nam có khả năng đầu tư sang Nhật Bản, bắt đầu thời đại triển khai FDI hai chiều trong quan hệ Việt - Nhật.

249 Hợp tác kinh tế - Điểm sáng trong 50 năm quan hệ Việt Nam - Nhật Bản / Lưu Ngọc Trịnh, Trần Thế Tuân // .- 2024 .- Số 1 (267) .- Tr. 10 – 36 .- 327

Việt Nam và Nhật Bản đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ ngày 21/9/1973 song từ cuối những năm 1980, đầu những năm 1990, quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước mới thực sự phát triển mạnh mẽ, thực chất và toàn diện. Cho đến nay, Nhật Bản đã trở thành một đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các khía cạnh ODA, FDI, thương mại, du lịch và hợp tác về lao động. Trên cơ sở làm rõ thực trạng quan hệ kinh tế Việt - Nhật trong 50 năm qua, bài viết chỉ ra một số khó khăn và vấn đề đặt ra, từ đó kiến nghị một số giải pháp cơ bản nhằm đưa mối quan hệ này lên một tầm cao mới trong tương lai.

250 Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trong lĩnh vực chính trị và an ninh - quốc phòng : từ tái lập hợp tác đến đổi tác chiến lược sâu rộng / Phạm Hồng Thái // .- 2024 .- Số 1 (267) .- Tr. 37 – 46 .- 327

Từ việc phân tích nền tảng vững chắc của quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, bài viết tổng kết, đánh giá quan hệ hai nước từ năm 1992 đến nay trong lĩnh vực chính trị và an ninh - quốc phòng. Quan hệ chính trị Việt Nam - Nhật Bản được đánh giá là đã phát triển vững chắc, ngày càng sâu rộng và đáp ứng lợi ích chiến lược của cả hai bên. Hợp tác an ninh - quốc phòng là một trong những điểm nhấn trong quan hệ hai nước trong thời gian gần đây với sự phát triển nhanh và hiệu quả thực chất. Chiều sâu của quan hệ chính trị và an ninh - quốc phòng Việt Nam - Nhật Bản không chỉ thể hiện trong phạm vi quan hệ song phương mà còn ở cả các diễn đàn đa phương. Bài viết đưa ra một số dự báo khẳng định triển vọng phát triển của quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trong lĩnh vực chính trị và an ninh - quốc phòng thời gian tới.