CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
211 Sự giống và khác nhau giữa câu điều kiện tiếng Đức và tiếng Việt / Nguyễn Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 70-77 .- 400

Nghiên cứu và làm rõ những đặc điểm của câu điều kiện trong quan điểm của Đức ngữ học và Việt ngữ học, đồng thời tìm ra điểm giống và khác nhau của loại câu này ở hai ngôn ngữ tiếng Đức và tiếng Việt.

212 Vần và điệu trong ca từ dòng nhạc tiền chiến / Nguyễn Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 125-131 .- 400

Dựa trên lí thuyết Ngữ âm học, phong cách học, Âm nhạc học và tư liệu của Tuyển tập Ca khúc Tiền chiến. Qua khảo sát và phân tích thấu đáo. Bài viết chi ra các đặc điểm của vần và thanh điệu trong ca từ dòng nhạc Tiền chiến cũng như mối quan hệ giữa thơ ca và âm nhạc. Đó cũng chính là một trong những lí giải cho sức sống trường tồn của dòng nhạc này trong lòng dân tộc Việt Nam.

213 Phân biệt hành động đe dọa với hành động cầu khiến trong tiếng Việt / Đào Thanh Lan // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 3-7 .- 400

Trình bày cơ sở lý thuyết về hành động ngôn từ và tổng quan tình hình nghiên cứu hành động ngôn từ trong tiếng Việt. Nghiên cứu và phân biệt hành động đe dọa với hành động cầu khiến.

214 Khảo sát loại từ trong sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài bậc sơ cấp / Đinh Kiều Châu // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 8-19 .- 400

Tìm hiểu về loại từ tiếng Việt từ góc độ thực hành, đó là việc giới thiệu loại từ cho người nước ngoài học tiếng Việt qua một số học liệu bậc sơ cấp đã và đang được sử dụng thực tế. Qua nghiên cứu nhằm góp thêm một số nhận thức về nhóm từ có nhiều nét đặc sắc này, nhất là trên phương diện tìm kiếm những giải pháp nhằm ứng dụng vào thiết kế tài liệu giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.

215 Ẩn dụ trong quan niệm ngôn ngữ học tri nhận xã hội của Dirk Geeraerts / Nguyễn Ngọc Bình // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 20-29 .- 400

Trình bày một số nội dung về ẩn dụ trong quan niệm ngôn ngữ học tri nhận xã hội của Dirk Geeraerts. Ngôn ngữ học tri nhận xã hội cung cấp một khung toàn diện để hiểu ẩn dụ như một hiện tượng nhận thức gắn liền với xã hội và chịu ảnh hưởng về mặt văn hóa.

216 Áp dụng lí thuyết Logic của Hoare đối với câu mệnh lệnh / Bùi Việt Hà, Bùi Duy Dương // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 30-36. .- 400

Trình bày một số vấn đề về áp dụng lí thuyết Logic của Hoare đối với câu mệnh lệnh. Từ đó, sẽ hỗ trợ ngôn ngữ học tính toán bằng cách tái tạo ra mô hình ngữ nghĩa với những công thức nhằm xử lí câu mệnh lệnh một cách rõ ràng và chính xác hơn.

217 Sự chuyển nghĩa của “Sầm uất” trong gần hai thế kỉ (từ 1838 đến nay) / Võ Thị Minh Hà // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 37-45 .- 400

Tập trung tìm hiểu nghĩa từ Sầm uất theo thời gian, thông qua sự ghi nhận của các từ điển. Trong tiếng Việt hiện nay, từ sầm uất là một tính từ, dùng để miêu tả một nơi có nhiều nhà cửa, đông đúc và nhộn nhịp.

218 Lịch sử phát triển và những thách thức trong đào tạo ngành tiếng Việt ở các trường Đại học Trung Quốc hiện nay / Luo Wenqing, Nguyễn Xuân Diện // .- 2024 .- Số 352 - Tháng 4 .- Tr. 3-8 .- 400

Nghiên cứu về lịch sử phát triển và những thách thức trong đào tạo ngành tiếng Việt ở các trường Đại học Trung Quốc hiện nay. Tiếng Việt không chỉ là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam – nước láng giềng gần gủi với Trung Quốc mà còn là một trong những ngôn ngữ quan trọng ở các nước Đông Nam Á dọc theo tuyến “Vành đai và Con đường”.

219 Đặc điểm ngữ nghĩa của tên gọi các loài cá cảnh trong tiếng Việt / Nguyễn Thị Hạnh // .- 2024 .- Số 352 - Tháng 4 .- Tr. 16-25 .- 400

Khảo sát, nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa trong quá trình định danh các loài cá cảnh bằng phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ trong tiếng Việt. Phân tích chỉ ra cơ chế chuyển nghĩa ẩn dụ của các thành tố phụ trong tên gọi các loài cá cảnh trong tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu góp phần làm sang tỏ đặc điểm tư duy – văn hóa của dân tộc được thể hiện qua các vật chuẩn sử dụng trong quá trình định danh cá cảnh.

220 Chuyển đổi ngôn ngữ biểu đạt thời gian và không gian từ tác phẩm văn học sang tác phẩm điện ảnh (Trường hợp cảnh phim “AQ chính truyện”) / Vũ Thị Ngọc Dung, Cầm Tứ Tài // .- 2024 .- Số 352 - Tháng 4 .- Tr. 26-32 .- 400

Khảo sát và phân tích một số cách thức chuyển đổi ngôn ngữ biểu đạt thời gian, không gia của tác phẩm “AQ chính truyện” và rút ra một số nhận định liên quan nhằm mang lại cho độc giả và khan giả cảm nhận thấu đáo hơn về hiệu quả giá trị thẩm mĩ và nghệ thuật trong chuyển đổi kí hiệu ngôn ngữ.