CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
2161 Vai trò ngữ pháp, ngữ nghĩa của quan hệ từ phụ thuộc “bằng” trong tiếng Việt / La Thị Mỹ Quỳnh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 10 - 17 .- 400
Bàn về vấn đề: “Vai trò ngữ pháp, ngữ nghĩa của quan hệ từ phụ thuộc bằng trong tiếng Việt, một quan hệ từ vốn chỉ được khái quát sơ lược trong các sách ngữ pháp mà chưa được xem xét kĩ lưỡng, chỉ ra những đặc điểm cụ thể trên bình diện kết học, nghĩa học theo đường hướng của ngữ pháp chức năng. Khai thác từ các tác phẩm văn học của một số nhà văn nổi tiếng: Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Tuân, Nguyễn Huy Tưởng.
2162 So sánh lịch sự âm tính trong thư yêu cầu bằng tiếng Anh giữa người viết là người bản ngữ và người Việt Nam / Phạm Thị Hương Giang // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 27 - 17 .- 400
Nghiên cứu việc sử dụng các chiến lược lịch sự âm tính trong thư yêu cầu viết bằng tiếng Anh do người bản ngữ (người Anh hoặc người Mỹ) và người Việt Nam viết.
2163 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhằm tạo động cơ học tập kĩ năng nghe tiếng Anh / Chu Thị Bích Liên // .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 49 - 54 .- 400
Khái quát trường hợp sử dụng phương pháp dạy kĩ năng nghe cho sinh viên qua ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm.
2164 Sử dụng phim tiếng Anh để cải thiện phát âm cho sinh viên / Trần Thị Ánh Tuyết // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 55 - 59 .- 400
Ghi lại một nghiên cứu cải tiến sư phạm định tính được thực hiện từ thực tiễn giảng dạy một lớp học tiếng Anh sơ cấp.
2165 Tính tích cực của việc sử dụng ngôn ngữ hình thể trong phương pháp giảng dạy thuyết trình / Trần Thị Thu Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 68 - 71 .- 400
Giới thiệu về tích cực của ngôn ngữ hình thể trong phương pháp giảng dạy thuyết trình, qua đó đi sâu phân tích về các phương thức thể hiện của ngôn ngữ hình thể làm rõ tính tích cực của từng phương thức. Từ đó, nghiên cứu vận dụng trong các hoạt động giao tiếp.
2166 Vai trò ẩn dụ ngữ âm trong Hồng Lâu Mộng / Phan Thị Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 76 - 83 .- 400
Dựa vào quan điểm ẩn dụ tri nhận tiến hành phân tích một số ẩn dụ ngữ âm tiêu biểu trong Hồng lâu mộng nhằm giúp đọc giả hiểu hơn về tác giả, tác phẩm, qua đó thấy được đặc trung tiêu biểu của tiếng Hán và vai trò đặc biệt của ẩn dụ ngữ âm trong vận dụng ngôn ngữ Trung Quốc hiện đại.
2167 Hợp tác hải quân Việt Nam - Ấn Độ / Trần Hoàng Long, Nguyễn Đắc Tùng // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 1-8 .- 327
Phân tích thực trạng hợp tác hải quân giữa hai quốc gia trong các khía cạnh: hoạt động ngoại giao của hải quân hai nước, tập trận hải quân, mua vũ khí, đào tạo…, qua đó đánh giá triển vọng hợp tác hải quân của hai nước trong lĩnh vực này trong thời gian tới.
2168 Viện trợ quân sự của Hoa Kỳ cho Chính quyền Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1955-1963 / Trần Nam Tiến // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 22-29 .- 327
Trình bày về viện trợ quân sự của Hoa Kỳ cho Chính quyền Việt Nam Cộng hòa thời kỳ cầm quyền của Tổng thống Ngô Đình Diệm (1955 – 1963), cùng những tác động của nó đến đến sự phát triển và sụp đổ của chế độ Diệm.
2169 Khai thác thế mạnh về sự tương đồng lịch sử - văn hóa trong quan hệ giữa Việt Nam và Philippines / Nguyễn Thị Lan Vinh // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 30-36 .- 327
Quan hệ Việt Nam – Philippines được thiết lập dựa trên cơ sở quan hệ ngoại giao từ ngày 12/7/1976 và nâng cấp thành đối tác chiến lược vào năm 2015. Bài viết sẽ tìm hiểu về việc khai thác thế mạnh về sự tương đồng lịch sử - văn hóa trong quan hệ giữa Việt Nam và Philippines.
2170 Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) và quan điểm của Việt Nam / Nguyễn Đức Toàn, Võ Thanh Giảng // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 43-48 .- 327
Sự ra đời của DOC mang tính đột phá trong quan hệ ASEAN – Trung Quốc về vấn đề Biển Đông đã tạo điều kiện cho các bên tìm kiếm giải pháp tranh chấp. Với tư cách là một trong những quốc gia ký kết DOC, Việt Nam thể hiện rõ quan điểm tôn trọng, chấp hành nội dung của Tuyên bố, nỗ lực và cam kết tạo ra một môi trường hợp tác, hòa bình, thân thiện thông qua các biện pháp xây dựng lòng tin, thúc đẩy an ninh và ổn định ở Biển Đông. Bài viết sẽ tìm hiểu về sự ra đời của Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông, lãm rõ những quan điểm của Việt Nam về DOC.





