CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Công Nghệ Thông Tin
371 Thị trường thiết bị thông minh trong gia đình (smart home) và những đề xuất triển khai thông tin với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam / Lê Minh Toàn, Dương Hải Hà // .- 2018 .- Số 563(753) .- Tr.37 – 47 .- 006
Phân tích hiện trạng thị trường, kinh nghiệm triển khai thiết bị thông minh trong gia đình (smart home) và những khuyến nghị với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam. Thị trường smart home là thị trường đầy hứa hẹn, với tốc độ phát triển chóng mặt, đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam nhanh chóng nắm bắt cơ hội để tận dụng các ưu thế về hạ tầng mạng lưới của mình khi cạnh tranh trên thị trường viễn thông đang đi vào bão hòa.
372 Phòng chống tấn công máy tính sử dụng thiết bị HID / Quản Minh Tâm, Phan Trần Điền // .- 2018 .- Số 563(753) .- Tr.50 – 53 .- 004
Trình bày cách phòng chống tấn công máy tính sử dụng thiết bị HID. Thiết bị HID là một phân lớp của tiêu chuẩn USB – thường được ứng dụng trong khá nhiều các thiết ngoại vi với hình dạng, kích thước và chức năng khác nhau; tấn công HID còn được biết đến như là tấn công tiếp cận vật lý người dùng. Thông qua việc giới thiệu cách thức các phòng Lab sử dụng thiết bị Teensy HID phiên bản phần cứng 3.2 để mô phỏng việc khai thác, chiếm quyền máy tính của tin tặc, từ đó bài viết đưa ra phương án kỹ thuật để nhận biết và ngăn chặn đối với người dùng cuối.
373 Tiềm năng của trí tuệ nhân tạo (AI) trong ngành truyền thông và giải trí / Trường Minh // .- 2018 .- Số 563(753) .- Tr.54 – 57 .- 006
Trình bày tiềm năng của trí tuệ nhân tạo (AI) có tầm ảnh hưởng lớn và tạo đà phát triển đột phá trong ngành Truyền thông và giải trí. AI tạo ra sự khác biệt trong cách tạo dựng phim, chương trình truyền hình hoặc các video khác. Sức mạnh của AI sẽ làm mới cách mà các công ty trong lĩnh vực Truyền thông và giải trí sản xuất, phân bố và tạo nguồn thu nội dung từ chính khách hàng của họ.
374 Không gian sáng tạo khởi nghiệp trong môi trường đại học: Mô hình BKHUP / Trần Văn Bình // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2018 .- Số 12 (717) .- Tr.14 – 16 .- 658
Giới thiệu đôi nét về không gian sáng tạo khởi nghiệp trong trường đại học BKHUP – một mô hình cần được nghiên cứu nhân rộng trong thời gian tới, nhất là đối với các trường đại học khối kỹ thuật.
375 Một số khía cạnh chi phối thái độ làm việc của cán bộ nghiên cứu / Tạ Quang Trung // .- 2018 .- Số 12(717) .- Tr.24-25 .- 658
Phân tích và làm rõ một số khía cạnh tác động đến thái độ, động lực làm việc của cán bộ nghiên cứu ở các cơ sở như viện và một số trung tâm nghiên cứu Nhà nước và tổ chức phi chính phủ. Quan đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của cán bộ khoa học, góp phần giảm thiểu tình trạng rời bỏ các tổ chức nghiên cứu của Nhà nước hiện nay.
376 Xây dựng mô hình quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam / Vũ Thị Thu Lan, Bùi Văn Hiển // .- 2018 .- Số 12(717) .- Tr.33-35 .- 658
Xây dựng mô hình quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ (SHTT) tại Viện Hàn Lâm KH&CN Việt Nam nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ nghiên cứu về vai trò của SHTT trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng và triển khai công nghệ…
377 Tổng hợp nano bạc từ chiết xuất hạt quả nho / Lê Tiến Khoa // .- 2018 .- Số 12(717) .- Tr.60-63 .- 572
Nêu sự phát triển của một quy trình tổng hợp xanh sử dụng chiết xuất từ hạt của quả nho để khử ion bạc thành các hạt nano kim loại bạc. Quy trình này không chỉ đơn giản, dễ thực hiện mà còn tạo ra sản phẩm nano bạc có tính hoạt tính xúc tác hiệu quả cho phản ứng phân hủy phẩm nhộm Direct Orange 26 với sự hiện diện của chất khử NaHB4.
378 Một số chính sách hiện đại hóa nổi bật của Nhật Bản qua các thời kỳ / Trần Vũ Hải // .- 2018 .- Số 12(717) .- Tr.64-66 .- 004
Phân tích một số chính sách hiện đại hóa nổi bật của Nhật Bản trong giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ 2, đưa ra một số gợi mở cho quá trình hoàn thiện chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ ở Việt Nam.
379 Thẩm định độ chính xác của bộ xét nghiệm tự pha để định lượng fructose trong tinh dịch phục vụ chẩn đoán vô sinh nam / Nguyễn Thị Trang, Trần Thị Hồng Nhung, Bùi Bích Mai, Trần Lê Giang // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2018 .- Số 12(Tập 60) .- Tr.1-6 .- 572
Fructose được hình thành trong túi tinh dưới tác động của testosterone và được tiết ra cùng với tinh trùng qua ống dẫn tinh trong mỗi lần xuất tinh nên fructose được coi là chất sinh hóa phản ánh trung thực chức năng của các thành phần này. Nồng độ fructose trong tinh dịch bình thường khẳng định vai trò của các testosterone và chức năng của túi tinh, ống dẫn tinh bình thường, không gặp hiện tượng tắc nghẽn. Nghiên cứu này được thực hiện trên 30 nam giới đến khám và làm xét nghiệm tinh dịch đồ tại Trung tâm Tư vấn di truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Bộ kit tự pha theo phương pháp ROE cải tiến đã được sử dụng để định lượng nồng độ fructose trong tinh dịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ dung dịch TCA (Trichloroacetic acid – CCI3COOH) tối ưu là 10%; thành phần phức hợp màu gồm 2,5 ml HCL 30% và 0,25 ml resorciol 0,1%; độ lặp lại: CV%=1,407% (<5%); độ chụm trung gian: CV%=2,032% (<5%); độ đúng: t tn=0,906
380 Xây dựng quy trình phát hiện đồng thời Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax dựa trên kỹ thuật recombinase polymerase amplification / Nguyễn Ngọc Bảo Huy, Quan Quốc Đăng, Nguyễn Hoàng Chương // .- 2018 .- Số 12(Tập 60) .- Tr.7-13 .- 572
Sốt rét là bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các loài ký sinh thuộc chi Plasmodium. Ở Việt Nam, bệnh sốt rét chủ yếu do Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax gây ra thông qua trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles. Bệnh sốt rét chủ yếu lưu hành tại vùng rừng, đồi núi, ven biển nước lợ ở Việt Nam, nơi mà các phương pháp chẩn đoán bệnh sốt rét khó được tiếp cận. Trong lúc vaccin cho sốt rét chưa được ứng dụng rộng rãi trong thực tế lâm sàng thì việc điều trị bệnh sốt rét phụ thuộc chủ yếu vào các thuốc chống sốt rét, đặc biệt khi bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Trong nghiên cứu này, kỹ thuật recombisnse polymerase amplification (RPA) được áp dụng nhằm phát triển quy trình xét nghiệm phát hiện đồng thời hai tác nhân chính gây bệnh sốt rét là P. falciparum và P. vivax. Kết quả nghiên cứu cho thấy: đã thiết kế thành công các cặp mồi đặc hiệu để nhân bản AND của P. falciparum và P. vivax trong phản ứng duplex RPA. Tiếp đến, các thông số của phản ứng duplex RPA như nhiệt độ phản ứng và thể tích phản ứng được tối ưu hóa nhằm giảm chi phí, đạt được hiệu quả tốt. Nghiên cứu cũng xây dựng phản ứng lai dựa trên kỹ thuật lateral flow strip với các mẫu dò đặc hiệu cho P. falciparum và P. vivax nhằm giảm thao tác và thời gian tiến hành cũng như nâng cao độ chính xác trong việc phát hiện sản phẩm RPA từ P. falciparum và P. vivax. Quy trình duplex RPA được ứng dụng để thử nghiệm trên 33 mẫu AND được tách chiết từ các mẫu bệnh phẩm nghi nhiễm ký sinh trùng sốt rét và so sánh với quy trình monoplex real-time PCR. Kết quả phát hiện P. falciparum và P. vivax của 2 quy trình này là tương đồng. Quy trình phát hiện P. falciparum và P. vivax được xây dựng trong nghiên cứu này có khả năng được phát triển thành bộ kit phát hiện nhanh P. falciparum và P. vivax ứng dụng trong thực tế lâm sàng.