CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Công Nghệ Thông Tin
381 Nghiên cứu chế biến thức uống lên men lactic từ củ khoai lang tím Nhật Bản (giống Murasakimasari) / Hoàng Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thị Thu Hường // .- 2018 .- Số 12(Tập 60) .- Tr.55-60 .- 572
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đưa ra quy trình công nghệ chế biến sản phẩm nước uống lên men lactic. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong quy trình chế biến để tăng hiệu suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo ổn định tối đa hàm lượng các chất dinh dưỡng của nguyên liệu (đặc biệt là hợp chất anthocyanin) tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn thực phẩm, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Trên cơ sở khảo sát các công đoạn chính trong quy trình chế biến, bao gồm: ứng dụng enzyme trong khi tinh dịch hóa, đường hóa và khảo sát điều kiện lên men thông qua đánh giá các chỉ tiêu vật lý, hóa sinh và cảm quan của sản phẩm, kết quả nghiên cứu đã xác định được các thông số kỹ thuật công đoạn thủy phân tinh bột khoai lang bằng enzyme glucoamylase 0,15% ở nhiệt độ 60 độ C, thời gian 1,5 giờ và lên men bằng vi khuẩn Lactobacillus bulgaricus với tỷ lệ tiếp giống 3% (tương ứng mật độ vi khuẩn lactic là 10^6 CFU/ml) trong điều kiện nhiệt độ 41+-1 độ C, thời gian lên men là 6 giờ. Từ đó, xây dựng được sơ đồ quy trình công nghệ chế biến nước uống lên men từ củ khoai lang tím.
382 Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng / Nguyễn Văn Hiếu, Lê Văn Quảng, Phạm Văn Bình, Trần Anh Cường, Hoàng Mạnh Thắng // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.1-3 .- 610
Đề tài nhằm mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Đối tượng của nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân (BN) ung thư trực tràng (UTTT) thấp và 30 BN ung thư đại tràng (UTĐT) được PTNS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian mổ trung bình 131+-24 phút, lượng máu mất trung bình 33+-15,4 ml, thời gian nằm viện trung bình 8,15+-2,05 ngày, tỷ lệ biến chứng sau mổ ít. Số lượng hạch trung bình vét được 14,45 tỷ lệ tái phát tại thời điểm 3 năm là 3,33%. Sống thêm tại thời điểm kết thúc nghiên cứu là 100%. Qua nghiên cứu có thể kết luận: PTNS trong điều trị UTĐTT là một phương pháp an toàn, đảm bảo về mặt ung thư học, rút ngắn thời gian nằm viện, góp phần làm hài lòng người bệnh.
383 Nhìn lại chỉ định phẫu thuật cắt chỉnh xương hàm mặt không chỉnh nha trước mổ nhân 2 trường hợp lâm sàng / Nguyễn Việt Anh, Vũ Trung Trực, Nguyễn Hồng Hà // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.4-7 .- 610
Điều trị sai lệch xương hàm mặt thường quy cần có giai đoạn điều trị chỉnh nha kéo dài trước phẫu thuật. Giai đoạn này được coi là rất quan trọng để chuẩn bị cho phẫu thuật và đảm bảo kết quả ổn định. Nó thường gây phiền toái cho bệnh nhân vì thời gian điều trị kéo dài, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng ăn nhai của bệnh nhân kém. Gần đây, trên thế giới một số tác giả đã tiến hành phẫu thuật trước chỉnh nha (không chỉnh nha trước mổ) trong xử lý sai lệch xương hàm mặt, rút ngắn thời gian điều trị mà vẫn thu được kết quả tốt. Trong bài báo, các tác giả trình bày 2 trường hợp bệnh nhân được điều trị theo hướng này tại Bệnh viện Việt Đức. Về thẩm mỹ, cả 2 bệnh nhân được cải thiện ngay sau mổ, kết quả tốt, bệnh nhân rất hài lòng. Nhân 2 trường hợp này, các tác giả muốn nhìn lại y văn để xem xét về chỉ định và hiệu quả của phương pháp điều trị sai lệch xương hàm thường quy.
384 Ứng dụng kỹ thuật Real-time PCR phát hiện mất đoạn AZF ở bệnh nhân vô sinh nam không có tinh trùng / Lương Thị Lan Anh, Hoàng Thu Lan // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.8-12 .- 610
Nghiên cứu này ứng dụng kỹ thuật Real-time PCR phát hiện mất đoạn ÀZ ở 30 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trình. 30 mẫu máu ngoại vi được chiết tách AND, kỹ thuật Real-time PCR sử dụng 21 trình tự đích để phát hiện mất đoạn nhỏ thuộc vùng AZFabcd, bao gồm 6 cặp mồi vùng AZFa (sY84, sY86, sY82, sY1064, sY1065, sY88), 6 cặp mồi vùng AZFb/d (sY127, sY134, sY105, sY121, sY143, sY153), 7 cặp mồi vùng AZFc (sY254, sY255, sY1191, sY1192, sY1196, sY1291, sY160) và 2 nội kiểm ZFY/X, SRY. Kết quả phân tích có đối chứng với kỹ thuật multiplex PCR phát hiện 8 vị trí cơ bản (sY84, sY86, sY127, sY134, sY254, sY255, sY153, PB2) và diện di mao quản (xác định AZF mở rộng – 10 trình tự mở rộng): 4 cặp mồi vùng AZFa (sY82, sY83, sY88, sY1065), 3 cặp mồi vùng AZFb (sY105, sY121, sY1192), 3 cặp mồi vùng AZFc (sY1191, sY1291, sY160) và nội kiểm ZFY/X, SRY. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 40% (12/30) các trường hợp mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể (NST) Y ở các bệnh nhân nam không có tinh trùng. Mất đoạn vùng AZF cơ bản có 2/12 bệnh nhân (16,7%), mất đoạn vùng AZF mở rộng có 10/12 bệnh nhân (83,3%). Mất đoạn vùng cơ bản có kèm theo các vị trí mở rộng (sY1192, sY1191, sY160). Tại các vị trí mở rộng (sY1291, sY1191, sY1291, sY160). Tại các vị trí mở rộng, chủ yếu gặp các mất đoạn sy1291, sY1191 (AZFc) và sY1192 (AZFb).
385 Xây dựng công thức nhũ tương xịt họng chứa eucalyptol / Lê Thị Ngọc Lan, Đỗ Thị Hồng Tươi, Phạm Đình Duy // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.13-19 .- 610
Bào chế nhũ tương xịt họng chứa eucalyptol nhằm phòng ngừa, hỗ trợ điều trị bệnh viêm họng và các bệnh liên quan đường hô hấp trên. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế mô hình thực nghiệm I-Optimal bằng phần mềm Design-Expert 8.0.6 gồm 21 công thức với các biến số độc lập là tỷ lệ eucalyptol (%), cremophor RH40 (%), ethanol (%), poloxamer 407 (%) và các biến số phụ thuộc và sự ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc mà phần mềm đưa ra các công thức tối ưu với các mức độ mong muốn khác nhau. Các công thức tối ưu được đánh giá hoạt tính kháng viêm và các tiêu chí chất lượng như cảm quan, pH, tỷ trọng, hình dạng phun, độ nồng đều khối lượng phun, định tính hợp chất eucalyptol. Qúa trình khảo sát đã cho thấy 2 công thức tối ưu có chỉ số mong muốn cao nhất với nồng độ 5 và 8% eucalyptol. Qúa trình khảo sát đã cho thấy 2 công thức đều cho khả năng kháng viêm tốt khi so sánh với thuốc đối chiếu. Sản phẩm hoàn tất là vi nhũ tương trong mờ, có mùi thơm, vị ngọt nhẹ và hơi đắng; pH 4,5-6,5; tỷ trọng 0,98-1,01, hình dạng phun tròn hay gần tròn đường kính 6,63-9,2 cm; đạt độ đồng đều khối lượng phun; trên sắc ký lớp mỏng (SKLM) có xuất hiện màu từ xanh đến đỏ tím của eucalyptol. Kết luận: hai công thức tối ưu của nhũ tương xịt họng chứa eucalyptol cho tác dụng kháng viêm tốt và được khảo sát các tiêu chí chất lượng làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm sau này.
386 Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết cây Hạ khô thảo nam [Blumea lacera (Burn. F.) DC] trên chuột bị gây suy thận mạn bởi adenine / Trịnh Khánh Linh, Trần Văn Cường, Hồ Anh Sơn // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.20-24 .- 610
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của dịch chiết Hạ khô thảo nam (Blumea lacera) trên chuột bị suy thận mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bột cây Hạ khô thảo nam được chiết 3 lần bằng EtOH 96%, bốc hơi dung môi dưới áp suất giảm thu được cắn EtOH để làm thí nghiệm. Chuột bị gây suy thận mạn bằng cách cho uống adenine liều 100mg/kg cách ngày. Sau 35 ngày, lấy ngẫu nhiên 16 chuột (đã bị suy thận) chia thành 2 nhóm: (i) Nhóm HKT: uống dịch chiết Hạ khô thảo nam, liều tương đương 8 g dược liệu/kg, uống cách ngày, xen kẽ uống adenine liều 100 mg/kg; (ii) Nhóm ST: không uống dịch chiết, uống adenine liều 100 mg/kg, uống cách ngày. Ngoài ra, nhóm chứng gồm 8 chuột nhắt khỏe mạnh, cho uống nước cất. Qúa trình này kéo dài 21 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: nồng độ ure, creatinin, huyết đồ và giải phẫu bệnh thận, hình ảnh siêu cấu trúc thận. Kết quả cho thấy, sau 21 ngày, các chỉ tiêu theo dõi ở nhóm chứng và nhóm HKT có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhóm ST có nồng độ ure và creatine cao hơn rõ rệt, số lượng hồng cầu và hemonglobine giảm rõ rệt so với 2 nhóm còn lại. Hình ảnh cấu trúc và siêu cấu trúc thận ở nhóm HKT không có tổn thương rõ rệt, trong khi ở nhóm ST có hình ảnh tổn thương rất rõ. Qua nghiên cứu có thể kết luận: cắn chiết EtOH Hạ khô thảo nam có tác dụng điều trị bệnh suy thận mạn trên mô hình gây tổn thương thận chuột bằng adenine.
387 Đánh giá hàm lượng 20-hydroxyecdysone các loài cây thuốc ở Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm / Lê Xuân Bắc, Đặng Ngọc Huyền, Vũ Thị Loan, Trần Thị Thanh Hương, Nguyễn Vũ Anh, Nguyễn Đăng Hội, V.V. Volodin // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.25-29 .- 610
20-hydroxyecdysone (10E) là hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, thuộc nhóm ecdyteroid và là dạng tồn tại phổ biến trong thực vật. Các loại ecdyteroid tách chiết từ thực vật có nhiều tính chất dược lý quan trọng, các sản phẩm chứa ecdyteroid đã được sử dụng phổ biến trong y dược và nông nghiệp. Tuy nhiên, những nghiên cứu và ứng dụng về ecdyteroid ở Việt Nam còn rất hạn chế. Nghiên cứu này thu thập và phân tích hàm lượng 20E của 167 loài cây thuốc ở Vườn quốc gia (VQG) Tam Đảo và vùng đệm. Kết quả đã xác định được 45 loài có chứa 20E trong tổng số 167 loài, chiếm tỷ lệ 26,96%. Hàm lượng 0,588% khối lượng chất khô, cao nhất là loài Khổ sâm (Croton tonkinensis) có hàm lượng 0,588%. Trong các mẫu nghiên cứu, 20E tập trung chủ yếu ở lá và chồi. Trong số 45 loài, có 28 loài chưa được công bố về hoạt chất 20E trên thế giới, 7 loài thuộc các chi có các loài đã công bố và chỉ có 10 loài đã được công bố. Kết quả này đã ghi nhận sự đa dạng và giá trị dược liệu của các loài cây thuốc chưa 20E ở VQG Tam Đảo và vùng đệm, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực vật.
388 Vấn đề sở hữu trí tuệ trong chiến tranh thương mại Mỹ - Trung / Hồng Nhung // .- 2018 .- Số 342(Kỳ 2) .- Tr.63-65 .- 346
Trình bày vấn đề sở hữu trí tuệ trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung trong khi mối quan hệ Mỹ - Trung hết nóng lại lạnh kể từ khi ông Trump lên cầm quyền. Sau vấn đề Triều Tiên, vấn đề sở hữu trí tuệ là nguồn căng thẳng trong quan hệ giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Công nghệ trở thành trận địa chính của Trung Quốc và Mỹ khi cả hai đều dốc sức bảo vệ lợi ích kinh tế và an ninh quốc gia của mình.
389 Mô hình xã hội siêu thông minh 5.0 của Nhật Bản và hàm ý chính sách / Nguyễn Mạnh Hùng, Hà Minh Hiệp // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 1+2(718-719) .- Tr.18-21 .- 004
Trình bày mô hình xã hội siêu thông minh 5.0 của Nhật Bản và hàm ý chính sách mà các nước phát triển đang tiên phong xây dựng dựa trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0). Mục tiêu của mô hình xã hội này là vì con người và hướng vào con người, khai thác tốt nhất khía cạnh nhân văn của các thành tựu công nghệ mới. Điều này sẽ là những gợi mở quan trọng cho việc xác định khát vọng và tầm nhìn phát triển cũng như chiến lược “đi tắt đón đầu” của Việt Nam, tận dụng những cơ hội mà cuộc CMCN 4.0 mang lại để thực hiện thành công xây dựng chủ nghĩa xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
390 Internet kết nối vạn vật ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp phát triển / Bạch Tân Sinh, Đặng Thị Hoa // .- 2019 .- Số 1+2(718-719) .- Tr.22-24 .- 004
Phân tích thực trạng Internet kết nối vạn vật ở Việt Nam và đưa ra những giải pháp để phát triển. Tuy đạt được một số thành tưu bước đầu, nhưng hệ sinh thái Internet kết nối vạn vật (IoT) của Việt Nam đang tồn tại một số bất cập như: chưa có ứng dụng IoT thực sự nào có ảnh hưởng mạnh đến đời sống xã hội; thị trường IoT tuy “nóng”, nhưng nhà cung cấp phần cứng và phần mềm chủ yếu vẫn là đối tác nước ngoài… Để khai thác tiềm năng phát triển IoT của Việt Nam, chúng ta cần có một lộ trình, chính sách chung cho toàn bộ các nhân tố của hệ sinh thái IoT; tham khảo kinh nghiệm nước ngoài trong xây dựng hệ thống quốc gia nghiên cứu và phát triển (R&D); tạo ra một số dự án tiên phong để nâng cao năng lực cạnh tranh.