CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Công Nghệ Thông Tin

  • Duyệt theo:
351 Bào chế gen vi nhũ tương từ cao khô Rau đắng đất [Glinus oppositifolius (L.) Aug. DC., Molluginaceae] / Nguyễn Thị Kim Liên, Lê Xuân Trường, Trần Văn Thành // .- 2019 .- Số (5) .- Tr.11-15 .- 363

Rau đắng đất [Glinus oppositifolius (L.) Aug. DC., Molluginaceae] với thành phần flavonoid có khả năng ức chế vi sinh vật, được xem như một nguồn nguyên liệu kháng sinh thực vật đầy hứa hẹn để bào chế thuốc kháng khuẩn dùng ngoài. Gel vi nhũ tương điều chế từ Rau đắng đất (RĐĐ) giúp phân phối một lượng hoạt chất lớn hơn lên bề mặt da. Cao khô RĐĐ được tinh chế bằng athanol 90% và tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn trên 4 loại vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus, từ đó xây dựng công thức để tạo gel kháng khuẩn. Thành phần công thức được xác định từ vùng tạo vi nhũ tương trên giản đồ pha ba cấu tử xây dựng từ isopropyl myristat (IPM), tween 20, span 80 và nước. Ba công thức vi nhũ tương RĐĐ được điều chế và đánh giá về cảm quan, pH, phân bố kích thước giọt và độ bền pha. Các tá dược tạo gel khác nhau được khảo sát để tạo gel bôi da phù hợp. Kết quả điều chế được vi nhũ tương RĐĐ có pH 4,527, kích thước hạt trung bình 14 nm và bền sau 6 chu kỳ sốc nhiệt. Gel vi nhũ tương RĐĐ đạt các chỉ tiêu vật lý và thể hiện khả năng kháng khuẩn in vitro khi thử nghiệm trên P. aeruginosa.

352 Nuôi cấy cơ quan thu nhỏ trong không gian 3 chiều: Xu hướng mới trong nghiên cứu y sinh / Nguyễn Ngọc Kim Vy // .- 2019 .- Số (723) .- Tr.58-60 .- 610

Trình bày sự phát triển mới của ngành y sinh, với phương pháp nuôi cấy mới có thể cho phép các nhà khoa học tạo ra các cấu trúc mô hoặc cơ quan thu nhỏ, gần giống với thực tế hơn. Những mô hình mô/cơ quan thu nhỏ này chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị mới cho nhiều loại bệnh.

353 Nghiên cứu quá trình giải phóng thuốc quinin sulfat từ vật liệu tổ hợp polylactic axit quinin sulfat / Hoàng Thanh Đức, Nguyễn Thị Thu Trang // .- 2019 .- Số (5) .- Tr.5-10 .- 363

Trình bày vật liệu tổ hợp polylactic axit/chitosan đã được sử dụng làm chất mang thuốc để điều chỉnh tốc độ giải phóng thuốc nhằm tăng hiệu quả và giảm liều dùng. Vật liệu tổ hợp polylactic axit/chitosan mang 10-50% thuốc quinin sulfat (QS) được chế tạo theo phương pháp vi nhũ nước/dầu/nước để nghiên cứu quá trình giải phóng QS. Ảnh hưởng của hàm lượng QS, độ pH và động học của quá trình giải phóng thuốc QS đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy, với mẫu vật liệu polylactic axit/chitosan mang hàm lượng QS càng cao thì tốc độ giải phóng QS càng chậm.

354 Tình trạng vi khuẩn mang gen ESBL trên người khỏe mạnh tại xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam / Phạm Thị Thanh Hường, Vũ Thanh Phương, Vũ Anh Thư, Nguyễn Quang Huy, Phạm Duy Thái, Trần Huy Hoàng // .- 2019 .- Tr.1-4 .- 610

Nghiên cứu mô tả tình trạng vi khuẩn mang gen ESBL kháng kháng sinh (KKS) nhóm betalactam phổ rộng phân lập được trên mẫu phân người khỏe mạnh tại Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2018. Cho thấy tình trạng vi khuẩn mang gen ESBL KKS trong cộng đồng ở Tràng An, Bình Lục, Hà Nam rất nghiêm trọng và cần được giám sát chặt chẽ. Nghiên cứu cũng chứng tỏ nguy cơ KKS tiềm ẩn ngay trong các hộ gia đình khỏe mạnh ở cộng đồng. Qua đó chỉ ra rằng, việc theo dõi tình trạng KKS trong cộng đồng tại Hà Nam cũng như tại các địa phương khác là vô cùng cần thiết nhằm bảo vệ sức khỏe con người.

355 FinTech – Làn sóng công nghệ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng / Hoàng Tùng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 1+2(718-719) .- Tr.25-27 .- 006

Trình bày làn sóng công nghệ FinTech tác động đến nhiều loại hình dịch vụ tài chính, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp xã hội. Phân tích thực trạng và gợi mở một số giải pháp thúc đẩy phát triển FinTech ở Việt Nam trong thời gian tới.

356 Tinh thần đại học Đức và vài điều gợi mở cho Việt Nam qua mô hình Gottingen / Chu Hồng Thanh // .- 2019 .- Số 1+2(718-719) .- Tr.38-40 .- 370

Trình bày đóng góp to lớn của tinh thần đại học Đức không chỉ cho nước Đức mà còn cho cả thế giới. trong điều kiện chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế, Việt Nam cần học tập để cơ cấu lại hệ thống giáo dục đại học và xây dựng một số trường đại học tiên tiến – nơi có thể thực hiện sứ mệnh tiên phong để đưa quốc gia phát triển ở một tầm cao và tiến lên những nấc thang quan trọng.

357 Ứng dụng công nghệ plasma lạnh để xử lý nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản vùng Tây Nam Bộ / Nguyễn Văn Dũng // .- 2019 .- Số 1+2(718-719) .- Tr.65-66 .- 572

Ứng dụng thành công công nghệ plasma lạnh để xử lý nước sinh hoạt sau 3 năm triển khai thực hiện (2016-2018) của các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Cần Thơ, đây là kết quả của đề tài cấp quốc gia mã số KHCN-TBN.ĐT/14-19/C02 thuộc Chương trình “Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ”.

358 Quản trị linh hoạt trong cách mạng Công nghiệp 4.0 / Hà Phương // Thông tin và Truyền thông-Bưu chính viễn thông & CNTT .- 2018 .- Số 563(753) (Năm thứ 56) .- Tr.2 – 7 .- 004

Giới thiệu về mô hình quản trị linh hoạt (agile governance) – mô hình quản trị đang được Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) quan tâm và thúc đẩy áp dụng toàn cầu. Đây cũng là chủ đề trong một phiên thảo luận của WEF ASEAN diễn ra từ ngày 11 – 13/9/2018 tại Việt Nam.

359 Dữ liệu lớn và một số đề xuất cho Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0 / Nguyễn Văn Thuật // .- 2016 .- Số 563 (753) .- Tr.8 – 13 .- 004

Nêu vai trò của công nghệ dữ liệu lớn đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội và đề xuất cho Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0. Một quốc gia thắng cuộc trong cách mạng Công nghiệp 4.0 là quốc gia làm chủ được các nguồn dữ liệu lớn và phức tạp, đưa chúng vào mọi lĩnh vực sản xuất làm cho sản xuất thông minh và hiệu quả hơn thông qua trí tuệ nhân tạo.

360 Nghiên cứu ứng dụng hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập cho hệ thống mạng máy tính dựa trên công nghệ mở / Lê Trung Nghĩa, Ngô Minh Phước // .- 2018 .- Số 563(753) .- Tr.14 – 19 .- 004

Trình bày ứng dụng hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập cho hệ thống mạng máy tính dựa trên công nghệ mở. Công nghệ IDPS đã trở thành một bổ sung cần thiết cho cơ sở hạ tầng an toàn của mỗi tổ chức. Đối với hầu hết môi trường, sự kết hợp của IDPS trên nền mạng và trên nền máy chủ là cần thiết để có một giải pháp IDPS hiệu quả.