CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Công Nghệ Thông Tin

  • Duyệt theo:
351 Hệ thống tự động kiểm tra chương trình viết bằng ngôn ngữ “PASCAL” / Nguyễn Tiến Dũng // .- 2019 .- Số 220 .- Tr.22-25 .- 004

Trình bày một đề xuất về hệ thống cho phép tự động kiểm tra tính chính xác của các chương trình được viết bằng ngôn ngữ lập trình “PASCAL”, bằng cách: bắt đầu tự động kiểm tra đối với một bộ dữ liệu đầu vào cố định và tương ứng là kết quả thu được, cùng với dữ liệu tham chiếu. Hệ thống này thay thế cách kiểm tra thủ công (bằng cách tạo dữ liệu từ bàn phím máy tính và phân tích trực quan kết quả).

352 Một số xu hướng phát triển hệ điều khiển phân tán trong công nghệ / Bùi Văn Huy, Phạm Văn Minh, Hoàng Quốc Xuyên // .- 2019 .- Số 220 .- Tr.18-21 .- 004

Trình bày những nghiên cứu tổng quan về xu hướng phát triển đối với hệ điều khiển phân tán trong hiện đại và tương lai gần. Kết quả nghiên cứu giúp những người làm việc trong lĩnh vực này có cơ sở để định hướng đúng đắn hơn trong thực tiễn công tác của mình, giúp cho những cơ sở đào tạo có định hướng để từng bước thay đổi chương trình đào tạo, tiếp cận yêu cầu thực tiễn.

353 Thách thức và triển vọng của mạng thông tin di động 5G (Phần 1) / Lê Văn Doanh, Nguyễn Triệu Sơn, Đỗ Đức Anh // .- 2019 .- Tr.15-17 .- Tr.15-17 .- 004

Đề cập đến những thách thức cũng như triển vọng của việc triển khai mạng 5G trên thế giới và ở Việt Nam. Công nghệ mạng thông tin di động thế hệ thứ năm 5G đang được các quốc gia phát triển hàng đầu thế giới nhìn nhận như là chìa khóa của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện nay 5G chưa được tiêu chuẩn hóa và có nhiều thách thức mới cần được giải quyết, Việt Nam kỳ vọng sẽ là một trong quốc gia đi đầu trong lĩnh vực này.

354 Thách thức và triển vọng của mạng thông tin di động 5G (Phần cuối) / Lê Văn Doanh, Nguyễn Triệu Sơn, Đỗ Đức Anh // .- 2019 .- Số 218 .- Tr.26-27 .- 004

Trình bày các thách thức và triển vọng kết nối cộng đồng của mạng 5G. Mạng 5G tạo ra cuộc cách mạng về tốc độ lẫn sự ổn định cho thiết bị di động, xóa nhòa khoảng cách giữa tốc độ băng thông không dây và cố định cũng như kích hoạt làn sóng công nghệ, ứng dụng mới chưa từng có, có thể giải quyết các thách thức kết nối mọi lúc, mọi nơi, kết nối vạn vật.

355 Tương lai nền kinh tế số Việt Nam / Lucky Cameron, Tạ Việt Dũng, Nguyễn Đức Hoàng // .- 2019 .- Số (722) .- Tr.22-24 .- 004

Trình bày tương lai nền kinh tế số Việt Nam. Một trong những bước đầu tiên trong tiến trình chuyển đổi về mặt chiến lược là tập trung nâng cao năng suất yếu tố tổng hợp, có thể thấy rõ điều này trong cách Việt Nam nắm bắt và đưa ra các chính sách, hành động theo làn sóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, hay kế hoạch tung ra mạng 5G trước nhiều quốc gia.

356 Vận dụng lý thuyết di động xã hội trong quản lý nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao thích ứng với bối cảnh CMCN 4.0 / Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Đặng Kim Khánh Ly, Đỗ Thị Lâm Thanh // .- 2019 .- Số 4(Tập 61) .- Tr.24-30 .- 004

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) không chỉ mang đến những ứng dụng thông minh tạo ra những kiến tạo xã hội làm thay đổi đời sống của con người, mà còn đang đặt ra những thách thức trong việc xem xét lại các hệ khái niệm, các lý thuyết trong hoạt động nghiên cứu về chính sách và quản lý hiện nay. Một trong những tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng này chính là sự ra đời của các phương thức tổ chức và quản lý các nguồn lực khoa học và công nghệ (KH&CN) dựa vào nền tảng kỹ thuật số - nguyên nhân tạo ra những thay đổi về bản chất các mối quan hệ xã hội trong cộng đồng khoa học. Từ việc vận dụng lý thuyết về di động xã hội (DĐXH) trong xã hội học, bài báo tập trung phân tích những thách thức trong quản lý nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, cũng như phân tích hệ khái niệm này và các chính sách quản lý thích ứng với bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay.

357 Nghiên cứu giải pháp lưu trữ, số hóa tài liệu tại lưu trữ Bộ Giao thông vận tải / Dương Thị Hòa // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 222-225 .- 005

Lưu trữ hồ sơ, tài liệu là hoạt động không thể thiếu trong bất cứ một cơ quan, tổ chức nhà nước nào nhằm bảo quản an toàn tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan và phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng cần thiết. Bài báo trình bày khái quát về thực trạng công tác lưu trữ và số hóa tài liệu tại lưu trữ ở Bộ Giao Thông Vận Tải hiện nay, đồng thời đưa ra những giải pháp thiết thực về lưu trữ tại Bộ cần tiến hành chỉnh lý tài liệu tồn đọng và tiến hành số hóa những tài liệu có giá trị để phục vụ tốt nhất cho công tác tra tìm, sử dụng tài liệu và bảo quản những tài liệu lưu trữ của Bộ.

358 Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước trong khu vực và gợi ý cho Việt Nam / Lê Văn Phục // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 4(Tập 61) .- Tr.12-16 .- 910

Trong những năm qua, du lịch ở Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng và đạt được nhiều thành tự, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển và đóng góp là chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của mình để phát triển du lịch Việt Nam mạnh mẽ và bền vững hơn trong thời gian tới.

359 Bào chế gen vi nhũ tương từ cao khô Rau đắng đất [Glinus oppositifolius (L.) Aug. DC., Molluginaceae] / Nguyễn Thị Kim Liên, Lê Xuân Trường, Trần Văn Thành // .- 2019 .- Số (5) .- Tr.11-15 .- 363

Rau đắng đất [Glinus oppositifolius (L.) Aug. DC., Molluginaceae] với thành phần flavonoid có khả năng ức chế vi sinh vật, được xem như một nguồn nguyên liệu kháng sinh thực vật đầy hứa hẹn để bào chế thuốc kháng khuẩn dùng ngoài. Gel vi nhũ tương điều chế từ Rau đắng đất (RĐĐ) giúp phân phối một lượng hoạt chất lớn hơn lên bề mặt da. Cao khô RĐĐ được tinh chế bằng athanol 90% và tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn trên 4 loại vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus, từ đó xây dựng công thức để tạo gel kháng khuẩn. Thành phần công thức được xác định từ vùng tạo vi nhũ tương trên giản đồ pha ba cấu tử xây dựng từ isopropyl myristat (IPM), tween 20, span 80 và nước. Ba công thức vi nhũ tương RĐĐ được điều chế và đánh giá về cảm quan, pH, phân bố kích thước giọt và độ bền pha. Các tá dược tạo gel khác nhau được khảo sát để tạo gel bôi da phù hợp. Kết quả điều chế được vi nhũ tương RĐĐ có pH 4,527, kích thước hạt trung bình 14 nm và bền sau 6 chu kỳ sốc nhiệt. Gel vi nhũ tương RĐĐ đạt các chỉ tiêu vật lý và thể hiện khả năng kháng khuẩn in vitro khi thử nghiệm trên P. aeruginosa.

360 Nuôi cấy cơ quan thu nhỏ trong không gian 3 chiều: Xu hướng mới trong nghiên cứu y sinh / Nguyễn Ngọc Kim Vy // .- 2019 .- Số (723) .- Tr.58-60 .- 610

Trình bày sự phát triển mới của ngành y sinh, với phương pháp nuôi cấy mới có thể cho phép các nhà khoa học tạo ra các cấu trúc mô hoặc cơ quan thu nhỏ, gần giống với thực tế hơn. Những mô hình mô/cơ quan thu nhỏ này chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị mới cho nhiều loại bệnh.