CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Công Nghệ Thông Tin
351 Vận dụng lý thuyết di động xã hội trong quản lý nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao thích ứng với bối cảnh CMCN 4.0 / Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Đặng Kim Khánh Ly, Đỗ Thị Lâm Thanh // .- 2019 .- Số 4(Tập 61) .- Tr.24-30 .- 004
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) không chỉ mang đến những ứng dụng thông minh tạo ra những kiến tạo xã hội làm thay đổi đời sống của con người, mà còn đang đặt ra những thách thức trong việc xem xét lại các hệ khái niệm, các lý thuyết trong hoạt động nghiên cứu về chính sách và quản lý hiện nay. Một trong những tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng này chính là sự ra đời của các phương thức tổ chức và quản lý các nguồn lực khoa học và công nghệ (KH&CN) dựa vào nền tảng kỹ thuật số - nguyên nhân tạo ra những thay đổi về bản chất các mối quan hệ xã hội trong cộng đồng khoa học. Từ việc vận dụng lý thuyết về di động xã hội (DĐXH) trong xã hội học, bài báo tập trung phân tích những thách thức trong quản lý nguồn nhân lực KH&CN chất lượng cao, cũng như phân tích hệ khái niệm này và các chính sách quản lý thích ứng với bối cảnh CMCN 4.0 hiện nay.
352 Nghiên cứu giải pháp lưu trữ, số hóa tài liệu tại lưu trữ Bộ Giao thông vận tải / Dương Thị Hòa // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 222-225 .- 005
Lưu trữ hồ sơ, tài liệu là hoạt động không thể thiếu trong bất cứ một cơ quan, tổ chức nhà nước nào nhằm bảo quản an toàn tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan và phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng cần thiết. Bài báo trình bày khái quát về thực trạng công tác lưu trữ và số hóa tài liệu tại lưu trữ ở Bộ Giao Thông Vận Tải hiện nay, đồng thời đưa ra những giải pháp thiết thực về lưu trữ tại Bộ cần tiến hành chỉnh lý tài liệu tồn đọng và tiến hành số hóa những tài liệu có giá trị để phục vụ tốt nhất cho công tác tra tìm, sử dụng tài liệu và bảo quản những tài liệu lưu trữ của Bộ.
353 Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước trong khu vực và gợi ý cho Việt Nam / Lê Văn Phục // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 4(Tập 61) .- Tr.12-16 .- 910
Trong những năm qua, du lịch ở Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng và đạt được nhiều thành tự, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển và đóng góp là chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của mình để phát triển du lịch Việt Nam mạnh mẽ và bền vững hơn trong thời gian tới.
354 Bào chế gen vi nhũ tương từ cao khô Rau đắng đất [Glinus oppositifolius (L.) Aug. DC., Molluginaceae] / Nguyễn Thị Kim Liên, Lê Xuân Trường, Trần Văn Thành // .- 2019 .- Số (5) .- Tr.11-15 .- 363
Rau đắng đất [Glinus oppositifolius (L.) Aug. DC., Molluginaceae] với thành phần flavonoid có khả năng ức chế vi sinh vật, được xem như một nguồn nguyên liệu kháng sinh thực vật đầy hứa hẹn để bào chế thuốc kháng khuẩn dùng ngoài. Gel vi nhũ tương điều chế từ Rau đắng đất (RĐĐ) giúp phân phối một lượng hoạt chất lớn hơn lên bề mặt da. Cao khô RĐĐ được tinh chế bằng athanol 90% và tiến hành khảo sát hoạt tính kháng khuẩn trên 4 loại vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus, từ đó xây dựng công thức để tạo gel kháng khuẩn. Thành phần công thức được xác định từ vùng tạo vi nhũ tương trên giản đồ pha ba cấu tử xây dựng từ isopropyl myristat (IPM), tween 20, span 80 và nước. Ba công thức vi nhũ tương RĐĐ được điều chế và đánh giá về cảm quan, pH, phân bố kích thước giọt và độ bền pha. Các tá dược tạo gel khác nhau được khảo sát để tạo gel bôi da phù hợp. Kết quả điều chế được vi nhũ tương RĐĐ có pH 4,527, kích thước hạt trung bình 14 nm và bền sau 6 chu kỳ sốc nhiệt. Gel vi nhũ tương RĐĐ đạt các chỉ tiêu vật lý và thể hiện khả năng kháng khuẩn in vitro khi thử nghiệm trên P. aeruginosa.
355 Nuôi cấy cơ quan thu nhỏ trong không gian 3 chiều: Xu hướng mới trong nghiên cứu y sinh / Nguyễn Ngọc Kim Vy // .- 2019 .- Số (723) .- Tr.58-60 .- 610
Trình bày sự phát triển mới của ngành y sinh, với phương pháp nuôi cấy mới có thể cho phép các nhà khoa học tạo ra các cấu trúc mô hoặc cơ quan thu nhỏ, gần giống với thực tế hơn. Những mô hình mô/cơ quan thu nhỏ này chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị mới cho nhiều loại bệnh.
356 Nghiên cứu quá trình giải phóng thuốc quinin sulfat từ vật liệu tổ hợp polylactic axit quinin sulfat / Hoàng Thanh Đức, Nguyễn Thị Thu Trang // .- 2019 .- Số (5) .- Tr.5-10 .- 363
Trình bày vật liệu tổ hợp polylactic axit/chitosan đã được sử dụng làm chất mang thuốc để điều chỉnh tốc độ giải phóng thuốc nhằm tăng hiệu quả và giảm liều dùng. Vật liệu tổ hợp polylactic axit/chitosan mang 10-50% thuốc quinin sulfat (QS) được chế tạo theo phương pháp vi nhũ nước/dầu/nước để nghiên cứu quá trình giải phóng QS. Ảnh hưởng của hàm lượng QS, độ pH và động học của quá trình giải phóng thuốc QS đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy, với mẫu vật liệu polylactic axit/chitosan mang hàm lượng QS càng cao thì tốc độ giải phóng QS càng chậm.
357 Tình trạng vi khuẩn mang gen ESBL trên người khỏe mạnh tại xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam / Phạm Thị Thanh Hường, Vũ Thanh Phương, Vũ Anh Thư, Nguyễn Quang Huy, Phạm Duy Thái, Trần Huy Hoàng // .- 2019 .- Tr.1-4 .- 610
Nghiên cứu mô tả tình trạng vi khuẩn mang gen ESBL kháng kháng sinh (KKS) nhóm betalactam phổ rộng phân lập được trên mẫu phân người khỏe mạnh tại Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2018. Cho thấy tình trạng vi khuẩn mang gen ESBL KKS trong cộng đồng ở Tràng An, Bình Lục, Hà Nam rất nghiêm trọng và cần được giám sát chặt chẽ. Nghiên cứu cũng chứng tỏ nguy cơ KKS tiềm ẩn ngay trong các hộ gia đình khỏe mạnh ở cộng đồng. Qua đó chỉ ra rằng, việc theo dõi tình trạng KKS trong cộng đồng tại Hà Nam cũng như tại các địa phương khác là vô cùng cần thiết nhằm bảo vệ sức khỏe con người.
358 FinTech – Làn sóng công nghệ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng / Hoàng Tùng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 1+2(718-719) .- Tr.25-27 .- 006
Trình bày làn sóng công nghệ FinTech tác động đến nhiều loại hình dịch vụ tài chính, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp xã hội. Phân tích thực trạng và gợi mở một số giải pháp thúc đẩy phát triển FinTech ở Việt Nam trong thời gian tới.
359 Tinh thần đại học Đức và vài điều gợi mở cho Việt Nam qua mô hình Gottingen / Chu Hồng Thanh // .- 2019 .- Số 1+2(718-719) .- Tr.38-40 .- 370
Trình bày đóng góp to lớn của tinh thần đại học Đức không chỉ cho nước Đức mà còn cho cả thế giới. trong điều kiện chất lượng giáo dục còn nhiều hạn chế, Việt Nam cần học tập để cơ cấu lại hệ thống giáo dục đại học và xây dựng một số trường đại học tiên tiến – nơi có thể thực hiện sứ mệnh tiên phong để đưa quốc gia phát triển ở một tầm cao và tiến lên những nấc thang quan trọng.
360 Ứng dụng công nghệ plasma lạnh để xử lý nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản vùng Tây Nam Bộ / Nguyễn Văn Dũng // .- 2019 .- Số 1+2(718-719) .- Tr.65-66 .- 572
Ứng dụng thành công công nghệ plasma lạnh để xử lý nước sinh hoạt sau 3 năm triển khai thực hiện (2016-2018) của các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Cần Thơ, đây là kết quả của đề tài cấp quốc gia mã số KHCN-TBN.ĐT/14-19/C02 thuộc Chương trình “Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ”.