CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
691 Các lý thuyết về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác quản lý nguồn thu bệnh viện công / Mai Thị Hoàng Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 26-30 .- 657

Trong bài viết này, muốn chỉ ra rằng, KSNB được xem là công cụ quản lý hữu hiệu giúp các nhà lãnh đạo bệnh viện quản lý hiệu quả hơn các nguồn kinh tế của bệnh viện hơn con người, tài sản, nguồn vốn, góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.

692 Mối quan hệ giữa thứ hạng giữa tín dụng nhân dân và tín hữu hiệu của kiểm soát nội bộ / Nguyễn Văn Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr.31-38 .- 657

Nghiên cứu này hướng tới mục tiêu đánh giá hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các quỹ tín dụng nhân dân ... Và còn hướng đến mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữa thứ hạng Quỹ tín dụng và tính hữu hiệu của KSNB. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thứ hạng quỹ tín dụng càng cao thì tính hữu hiệu của KSNB trong các quỹ TDND càng được đảm bảo.

693 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan / Nguyễn Văn Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 39-43 .- 657

Hải quan đã và đang gặp khó khăn trong công tác kiểm tra sau thông quan, đối với tài liệu kế toán mà doanh nghiệp (DN) đã xuất trình khai báo với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thông quan, có chính xác không? Đặc biệt là để kiểm tra tài liệu kế toán, để xác định được tính hợp lý, hợp lệ và nhất quán của các khoản chi phí mà DN xuất nhập khẩu (XNK) thực tế đã trả cho bên xuất khẩu, các hãng vận tải, các hãng bảo hiểm, mà trước đó DN XNK đã khai báo trị giá với cơ quan hải quan.

694 Ảnh hưởng của Kế toán quản trị chi phối môi trường đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam / Đỗ Thị Lan Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 48-55. .- 657

Kế toán quản trị (KTQT) chi phí môi trường (CPMT) đã trở thành công cụ quản lý của nhà quản trị, trong công việc theo dõi và quản lý tốt các CPMT, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính (HQTC) cho doanh nghiệp(DN). Bài viết này tập trung vào mối quan hệ của KTQT CPMT và HQTC, của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) tại Việt Nam.

695 Nghiên cứu mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ kế toán và chất lượng hệ thống thông tin kế toán / Hà Hồng Hạnh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 56-62 .- 657

Nội dung bài viết tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ (KSNB) hoạt động kế toán và chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT). Theo COSO, (2013) Gable và cộng sự, (2003); AI-Hiyari và Cộng sự (2003)..; Nghiên cứu định lượng dựa trên mối quan hệ tuyến tính cho thấy, KSNB kế toán có ảnh hưởng tích cực và cùng chiều đến chất lượng HTTTKT, trong đó tính hiệu quả và hiệu năng của hoạt động kế toán có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng HTTTKT.

696 Kế toán nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng nhập khẩu / Nguyễn Mạnh Tuyển // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 84-86 .- 657

Bài viết nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng nhập khẩu, nhưng chưa được hướng dẫn cụ thể trong chế độ kế toán. Từ đó, đưa ra một số gợi ý về phương pháp kế toán liên quan đến NVL nhập khẩu, là tài liệu cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tham khảo thực hiện.

697 Những đặc điểm riêng của kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp ở Việt Nam / Vũ Thúy Hà // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 87-90 .- 657

Bài viết đã nghiên cứu và chỉ ra những đặc điểm riêng kế toán quản trị chi phí môi trường, nhằm giúp các doanh nghiệp tìm ra các giải pháp cho việc thực hiện tốt ECMA. Để hỗ trợ, đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường, cải thiện hiệu quả kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

698 Tổng hợp và phân tích nghiên cứu kế toán ở Việt Nam / Nguyễn Công Phương, Nguyễn Lan, Trần Thị Thanh Thảo // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 52-66 .- 657

Bài báo này phân tích đặc điểm nghiên cứu kế toán ở Việt Nam trong thời gian qua, thông qua việc sử dụng phương pháp tổng lược hệ thống. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua đọc tóm tắt và phương pháp tổng lược hệ thống, kết quả nghiên cứu cho thấy nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận định tính chiếm ứu thế so với nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận định lượng. Kết quả cũng cho thấy có sự tăng trưởng lớn các nghiên cứu kể từ năm 2015, tập trung vào một số cơ sở đào tạo. Kết quả nghiên cứu dẫn đến một số hàm ý về nghiên cứu kế toán trong tương lai.

699 Nhận diện các áp lực dẫn đến hành vi gian lận trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Lê Vũ Ngọc Thanh, Phạm Thị Ngọc Bích, Nguyễn Đình Hoàng Uyên, Lê Thành Thái Nguyên // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 121-140 .- 657

Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu các áp lực dẫn đến gian lận trên Báo cáo tài chính (GLBCTC) của các doanh nghiệp (DN) niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Trước tiên, nghiên cứu nhận diện từng loại áp lực tác động đến hành vi GLBCTC, sau đó tiếp tục nghiên cứu tác động tương tác giữa các áp lực đến hành vi GLBCTC. Kết quả hồi quy 2831 mẫu từ năm 2014 đến năm 2020 đã chỉ ra rằng sức ép của việc duy trì vị thế của một DN lớn, sự tuân thủ các giao ước tài chính và áp lực lợi nhuận thường sẽ khiến nhà quản lý thực hiện hành vi GLBCTC, và nếu DN có đồng thời nhiều áp lực thì sẽ càng gia tăng hành vi GLBCTC.

700 Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam / Trịnh Viết Giang // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 116-211 .- 657

Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS, AMOS để đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó, nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, CNTT và các thành phần của cấu trúc KSNB là phù hợp với mô hình đề xuất. Thêm vào đó, kết quả kiểm định cho thấy cấu trúc KSNB có tác động thuận chiều với tính hữu hiệu KSNB.