CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
671 Tác động của hệ thống hoạch định nguồn lực kế toán quản trị doanh nghiệp / Trịnh Xuân Quỳnh, Nguyễn Xuân Tú // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 70-72 .- 657

Bài viết khái quát những nghiên cứu điển hình về tác động của ERP tới kế toán quản trị doanh nghiệp trên thực tế, tiến hành phân tích và đưa ra những đề xuất phục vụ cho nghiên cứu triển khai kế toán quản trị xoay quanh ứng ứng dụng ERP tại doanh nghiệp trong thời gian tới.

672 Nhận diện chi phí hàng tồn kho trong kế toán quản trị / Nguyễn Thị Lan Anh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 73-75 .- 657

Bài viết này đề cập đến các cách nhận diện chi phí hàng tồn kho đặc trưng trong kế toán quản trị, từ đó so sánh với cách nhận diện chi phí hàng tồn kho trong kế toán tài chính để thấy được mục đích, vai trò của các cách nhận diện chi phí này trong việc đáp ứng nhu cầu của các nhà quản trị.

673 Factors influencing the acceptance of accounting software at hotelsA case study in Danang city / Duong Thi Thanh Hien, Nguyen Thi Hong Suong // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 5(54) .- P. 161-171 .- 657

The study aims to identify the influencing factors on adopting of accounting software in hotels in Da Nang, including perceived value, hotel readiness, cost, competitive pressure and risk of application. These factors are very important in determining the impact of the accounting software's adoption or the improvement of the software's better functionality. This study which included a 5-point Likert-scale questionnaire, consisting of 20 items divided into 5 sections was designed. A total of 200 questionnaires were distributed to professionals, managers and accountants in hotels in Da Nang city, one of the major cities of Vietnam, and the percentage of answer is 100%. The research results show that the variables of hotel availability, cost and competition pressure are statistically significant greatly influence on the adoption of accounting software. The contribution of the research is the basis for improvements in accounting software products that meet the hotel's requirements, from which the owner will agree to accept the use of such accounting software for an accountant’s work. Agreeing to accept the use of accounting software or upgrade the features of the accounting software will better meet the accounting's work, more in line with the current development and integration trend.

674 Tổng quan về nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận trong lĩnh vực kế toán / Phạm Quốc Thuần, Nguyễn Cảnh Hưng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 229 .- Tr. 12-20 .- 657

Tiến hành xác định xu hướng phát triển của các phương pháp đo lường hành vi quản trị lợi nhuận cũng như phân tích những vấn đề còn chưa nhất quán có liên quan đến các nhân tố tác động đến hành vi QTLN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành đề xuất các hướng nghiên cứu trong tương lai có liên quan đến hành vi QTLN.

675 Vận dụng kế toán quản trị chi phí tại các bệnh viện công lập ở Việt Nam trong bối cảnh tự chủ tài chính / Nguyễn Văn Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 229 .- Tr. 21-24,29 .- 657

Khái quát cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu, đánh giá thực trạng KTQTCP tại các Bệnh viện Công lập ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong bối cảnh tự chủ tài chính.

676 Các yếu tố xác định mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Ngọc Tú, Lê Hữu Thành Tài, Huỳnh Minh Gia Hào, Nguyễn Bảo Trâm, Lê Yến Bình // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 86-102 .- 657

Dựa vào các quy định, bằng phương pháp phân tích nội dung, nghiên cứu đã xác định 107 khoản mục FID với 5 nhóm thông tin về: chính sách kế toán, bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, công bố phòng ngừa rủi ro và công cụ phái sinh, và công bố đo lường. Mức độ FID trên báo cáo tài chính(BCTC) của 23 NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 đến 2020 theo quy định khá thấp (41%), khá khác biệt giữa các ngân hàng và một số quy định bị bỏ qua. Nghiên cứu chứng minh chất lượng kiểm toán và quy mô có ảnh hưởng cùng chiều, trong khi sở hữu nhà nước và quy mô hội đồng quản trị ảnh hưởng ngược chiều đến FID của NHTM Việt Nam.

677 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong bối cảnh tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Bình Dương / Phạm Quốc Thuần, Đỗ Thanh Tuyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 18-24 .- 657

Nghiên cứu này hướng đến việc đo lường thực trạng của việc tổ chức và thực hiện kiểm soát nội bộ (KSNB), trong các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) trực thuộc Sở Giao thông vận tải (SGTVT) tỉnh Bình Dương đang thực hiện tự chủ tài chính (TCTC). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xem xét việc hoàn thiện tổ chức và thực hiện KSNB trên thực tế có đáp ứng được yêu cầu TCTC tại các đơn vị hay không? Kết quả nghiên cứu cho thấy, các ĐVSNCL trực thuộc SGTVT thực sự chú trọng vai trò của KSNB và nâng cao mức độ thực hiện của KSNB khi thực hiện TCTC.

678 Trao đổi về tác động của Cách mạng Công nghệ 4.0 trong triển khai công tác kế toán / Nguyễn Văn Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 25-27,30 .- 657

Cách mạng Công nghệ 4.0 (CMCN 4.0) đã tác động hầu hết đến các lĩnh vực trong xã hội, trong đó có lĩnh vực kế toán. Ứng dụng những kết quả của cuộc CMCN 4.0 trong lĩnh vực kế toán, sẽ xuất hiện nhiều cơ hội vượt trội, đồng thời cũng nhiều những thách thức, khó khăn.

679 Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank) - Chi nhánh Nha Trang / Phùng Thị Mi, Nguyễn Thị Lệ Hằng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 31-37 .- 657

Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN), tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank) - Chi nhánh (CN) Nha Trang. Để từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp, nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động cho vay KHDN tại TPBank - CN Nha Trang.

680 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán dồn tích tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Đoàn Thị Thảo Uyên, Mai Thị Hoàng Minh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 38-42 .- 657

Nghiên cứu này, sẽ cung cấp một cách đầy đủ và toàn diện các thông tin về cơ sở kế toán dồn tích (KTDT), theo nội dung của IPSAS và nắm bắt xu hướng chuyển đổi sang cơ sở KTDT trong kế toán công. Ngoài ra, dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị có ích liên quan đến việc áp dụng KTDT tại các đơn vị sự nghiệp y tế (SNYT) công lập đối với các đối tượng như: cơ quan Nhà nước; lãnh đạo đơn vị; người sử dụng thông tin trên BCTC.