CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
671 Lý thuyết thực hành xã hội : ứng dụng trong nghiên cứu kế toán quản trị / Nguyễn Minh Thành // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 9(230) .- Tr. 34-40 .- 657
Bài viết nhằm khái quát nội dung của lý thuyết thực hành và tổng hợp một số nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết này trong các nghiên cứu kế toán quản trị.
672 Khung năng lực đối với nghề kế toán trong bối cảnh hội nhập quốc tế : một số gợi ý / Nguyễn Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 9(230) .- Tr. 41-44 .- 657
Bài viết đưa ra các cách tiếp cận năng lực của một số tổ chức trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán hiện nay, đồng thời đưa ra một số gợi ý đối với các bên liên quan để có thể xây dựng khung năng lực đối với nghề kế toán trong giai đoạn hiện nay.
673 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) cho các doanh nghiệp tại Việt Nam / Ngô Thị Thu Hồng, Hoàng Phương Thảo, Đăng Thị Kim Oanh, Hoàng Kim Liên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 9(230) .- Tr. 55-62 .- 657
Bài viết nhằm nghiên cứu sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ở Việt Nam. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy sau khi đã tiến hành kiểm định thang đo Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để thấy được sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 4 biến tác động lên Mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - IFRS (AP), thứ tự tác động của các nhóm nhân tố giảm dần như sau: Nhóm nhân tố Đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh nhất. Nhóm nhân tố Hội nhập kinh tế có ảnh hưởng thứ hai. Tiếp đến là nhóm nhân tố Trình độ chuyên môn của kế toán và cuối cùng là nhóm nhân tố Hệ thống pháp luật.
674 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp / Nguyễn Thị Nga, Lương Lan Hương, Nguyễn Hoàng Long // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 9(230) .- Tr. 67-70 .- 657
Đánh giá các hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp Việt Nam, bài viết đã khảo sát thực trạng trong hệ thống kiểm soát nội bộ hiện nay, để từ đó có những đề xuất giải pháp, đóng góp vào công cuộc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam.
675 Công bố thông tin vốn trí tuệ : một biện pháp nhấn mạnh giá trị tài sản vô hình của công ty / Trần Thị Cẩm Thanh, Lê Thị Mỹ Tú // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 10-14 .- 657
Bài báo này tiến hành xem xét tổng quan về mức độ và chất lượng CBTT IC, trên các tài liệu hiện có ở nước ngoài. Để tạo ra cái nhìn toàn diện về thực tiễn và xu hướng nghiên cứu CBTT IC trên thế giới, tạo tiền đề cho các nghiên cứu CBTT IC tiếp theo, tại Việt Nam.
676 Bàn về cơ sở lý thuyết và giải pháp : nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Quang Huy, Huỳnh Hữu Tài // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 15-17,24 .- 657
Cung cấp những nét chính về lý thuyết ngân sách, tính hiệu quả trong các khoản chi và 07 giải pháp cơ bản, để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả cho chi ngân sách của TP. Hồ Chí Minh, trong thời gian tới.
677 Các nhân tố dự phòng ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Min / Phan Thị Bảo Quyên, Lê Thị Cẩm Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 18-23 .- 657
Kết quả phân tích dữ liệu từ 232 bảng câu hỏi khảo sát, cho thấy có sự tác động tích cực của các nhân tố dự phòng như: Môi trường đạo đức (DD); Sự không chắc chắn của môi trường (MT); Môi trường kiểm soát (KS); Đánh giá rủi ro (RR); Hoạt động kiểm soát (HĐ); Thông tin và truyền thông (TT); Hoạt động giám sát (GS), ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản lý để tăng cường tính hữu hiệu của HTKSNB.
678 Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hiệu quả hoạt động quản lý: Vai trò trung gian của thông tin hệ thống kế toán quản trị / Đậu Thị Kim Thoa, Lê Thị Thuỷ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Tr. 25-31 .- 657
Xác định vai trò của thông tin HTKTQT, trong mối quan hệ tác động giữa cạnh tranh và hiệu quả hoạt động quản lý. Kết quả phân tích dữ liệu từ 95 DN tại Việt Nam cho thấy, thông tin HTKTQT có mối quan hệ trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý. Cạnh tranh được xác định không tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý, tuy nhiên có tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý thông qua biến trung gian toàn phần thông tin HTKTQT.
679 Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ định hướng theo rủi ro / Nguyễn Minh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 41-45 .- 657
Điều 13, Nghị định 05/CP về kiểm toán nội bộ (KTNB) yêu cầu “Phương pháp thực hiện KTNB phải định hướng theo rủi ro, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao. Những nghiệp vụ/bộ phận điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần”. Với 04 giai đoạn chính trong quy trình kiểm toán là: Lập kế hoạch; Thực hiện kiểm toán; Lập báo cáo kiểm toán và Giám sát sau kiểm toán, thì bước lập kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa định hướng, then chốt. “Fail in planning is planning to fail”, hàm ý tầm quan trọng rất lớn của bước lập kế hoạch kiểm toán. Bởi vậy, nếu muốn kiểm toán định hướng theo rủi ro thì đây là giai đoạn phải thể hiện rất rõ phương pháp thực hiện trong kế hoạch kiểm toán.
680 Các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Dương Hoàng Ngọc Khuê, Lê Bảo Quyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 46-50,57 .- 657
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mô hình hồi quy, để kiểm định giả thuyết và chỉ số CBTT TNXH, với 43 mục thông tin được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn công bố của GRI4. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố gồm: Quy mô ngân hàng; Tuổi ngân hàng; Đòn bẩy tài chính; Khả năng sinh lời và Số lượng thành viên hội đồng quản trị (HĐQT) độc lập, đều tác động cùng chiều đến mức độ CBTT TNXH của các NHTMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.