CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
681 Nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp và ý kiến đề xuất / Tô Thị Vân Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 58-61 .- 657

Bài viết nhằm mục đích, cung cấp một bức tranh toàn cảnh các hướng tiếp cận về tổ chức KTQT trong DN. Từ đó, tác giả xác định được những tồn tại trong các hướng tiếp cận ở những nghiên cứu tiền nhiệm, để đề xuất hướng tiếp cận tổ chức KTQT đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của nhà quản trị.

682 Nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán : nghiên cứu tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bình Dương / Trần Đình Nhân, Trần Phước // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 62-69 .- 657

Bài viết dùng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, để xác định những nhân tố tác động đến lựa chọn CSKT của DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 03 trong 06 nhân tố tác động đến mô hình lựa chọn CSKT là “Thuế”; “Tính trung thực và hợp lý BCTC”; “Kế hoạch trả thưởng và 03 nhân tố còn lại là “Nhu cầu thông tin”; “Trình độ nhân viên kế toán”; “Mức vay nợ”. Tuy không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng đáng được các nhà quản lý quan tâm, trong góc nhìn quản trị DN.

683 Nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện nghĩa vụ thuế của các hộ kinh doanh cá thể tại tỉnh Vĩnh Long / Võ Thị Vân Na // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Sô s226 .- Tr. 70-71,74 .- 657

Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS Ver26 để kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá kết hợp sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể, tại tỉnh Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở gợi ý đề xuất một số kiến nghị tìm ra giải pháp thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong thời gian tới.

684 Nghiên cứu tác động của kế toán quản trị đến hoạt động doanh nghiệp: trường hợp các doanh nghiệp dệt may phía Nam / Nguyễn Thị Kim Ngọc // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 75-79 .- 657

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đặc điểm của nhà quản trị (EDU), có tác động tích cực đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) và việc MAPs có ảnh hưởng tích cực đến PER của các DN. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự tác động gián tiếp tích cực của MAPs, trong mối quan hệ giữa các EDU và PER của DN. Những phát hiện này cung cấp cái nhìn sâu sắc để hiểu hơn về tính hữu ích của MAPs, trong bối cảnh các DN của thị trường mới nổi như Việt Nam.

685 Ảnh hưởng của quản lý hàng tồn kho đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Lê Trà My, Nguyễn Thị Thảo Nhi, Trần Thị Thu Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 81-85,92 .- 657

Dựa trên dữ liệu tài chính thu thập được từ 57 DN sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, trong khoảng thời gian 6 năm, từ 2014 đến 2019. Sử dụng phân tích hồi quy, nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa hiệu quả quản lý HTK nói chung và các thành phần riêng lẻ của HTK nói riêng, đến khả năng sinh lời của DN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra kết luận mức độ ảnh hưởng của quản lý HTK đến khả năng sinh lời của DN là khác nhau, tùy vào phân loại HTK và chỉ số đo lường khả năng sinh lời.

686 Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lượng của quyết định chiến lược trong các trường đại học công lập ở Việt Nam / Trương Thị Thùy Dung, Vũ Hải Yến // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 86-92 .- 657

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT, để giúp đưa ra các quyết định chiến lược của hội đồng quản trị các trường ĐHCL. Do đó, nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, đến việc áp dụng KTQT. Từ đó, xem xét tác động của nó đến các quyết định chiến lược của ban giám hiệu trong các trường ĐHCL, ở Việt Nam.

687 Nghiên cứu về kế toán quản trị chiến lược / Nguyễn Thị Nga // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 93-96 .- 657

Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) đang là một công cụ hữu hiệu, để các công ty đưa ra các quyết định phù hợp nhất. Các nghiên cứu ngoài nước đã chỉ ra được những luận điểm tích cực đến kinh doanh đối với các nước trên thế giới, khi chú trọng áp dụng KTQTCL bổ sung cho kế toán truyền thống. Tại Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu lý thuyết và đề ra giải pháp, cho việc vận dụng KTQTCL tại các DN hoặc vùng lãnh thổ nhất định.

688 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng quản trị tinh gọn tại doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam / Lê Thị Vân Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 97-103 .- 658

“Quản trị tinh gọn” vốn là phương thức vận hành hoạt động kinh doanh được nhiều doanh nghiệp (DN) trên thế giới áp dụng và gặt hái những kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh từ những năm 90 của thế kỉ XX. Bắt nguồn từ hệ thống “sản xuất tinh gọn” của Toyota ngày nay, tinh gọn trở thành tư duy, triết lý quản trị không chỉ trong các DN sản xuất mà còn được mở rộng áp dụng trong các DN thương mại và dịch vụ.

689 Về lập tờ khai thuế giá trị gia tăng : trường hợp đơn vị có hàng hóa nhập khẩu / Nguyễn Thị Chinh Lam // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 104-106,112 .- 657

Tờ khai thuế giá trị gia tăng (01GTGT) cho biết tình hình phát sinh giá trị hàng hóa dịch vụ, thuế mua vào và giá trị hàng hóa dịch vụ, thuế bán ra trong kỳ, (được áp dụng với đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ), từ đó xác định chênh lệch giữa số thuế đầu vào được khấu trừ và thuế đầu ra phải nộp. Đối với các đơn vị mà nguồn các yếu tố đầu vào không chỉ có mua nội địa mà còn có các tình huống là hàng mua theo hình thức nhập khẩu, khi lập tờ khai thuế 01GTGT có một số vấn đề đang được hiểu và vận dụng thực tế khác nhau.

690 Ảnh hưởng của kỳ hạn nợ trong cấu trúc vốn đến giá trị doanh nghiệp : trường hợp các công ty logistics niêm yết tại Việt Nam / Lương Thị Thúy Diễm // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 107-112 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số nợ ngắn hạn (NNH) có tác động tích cực đến GTDN đại diện bởi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE); còn hệ số nợ dài hạn (NDH) không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích ROE; ngược lại, hệ số NNH không có ý nghĩa thống kê với GTDN đại diện bởi Tobin’s Q, trong khi hệ số NDH có tác động tích cực đến Tobin’s Q. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị, nhằm nâng cao GTDN cho các công ty logistics niêm yết tại Việt Nam.