CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
711 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và những điều lưu ý khi lập / Nguyễn Thị Quỳnh Hoa // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 36-37, 42 .- 657

Bài viết tổng hợp một số những lưu ý, trong quá trình lập BCLCTT hợp nhất và chỉ ra một số khác biệt, giữa hướng dẫn hiện hành của Thông tư 202/2014/TT-BTC và Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 07 về BCLCTT.

712 Ảnh hưởng của dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu đến kiểm toán / Nguyễn Thị Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 38-42 .- 657

Bài viết sẽ phân tích ảnh hưởng của dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu đến kiểm toán, quá trình chuyển đổi kiểm toán. Đồng thời, đưa ra cơ hội, thách thức, các vấn đề cần xem xét khi ứng dụng dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu vào kiểm toán.

713 Phương pháp tiếp cận kiểm toán dự án đầu tư / Đặng Anh Tuấn // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 43-47 .- 657

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, thông qua phân tích các quy định pháp lý và khảo sát thực tiễn hoạt động kiểm toán dự án đầu tư, nhằm đề xuất phương pháp xác định loại hình kiểm toán trọng tâm và mục tiêu kiểm toán tương ứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, (i) phương pháp luận kiểm toán dự án đầu tư được đề xuất có thể kế thừa từ phương pháp luận kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và (ii) kiểm toán viên (KTV) có thể nâng cao chất lượng kiểm toán, qua việc nâng cao khả năng xác nhận độ tin cậy của thông tin quản lý thực hiện dự án.

714 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ứng dụng phần mềm kế toán đám mây trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam: mô hình nghiên cứu đề xuất / Đào Nhật Minh, Phạm Thị Lai, Trần Xuân Quân // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 48-53 .- 657

Xây dựng nên mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ứng dụng phần mềm kế toán (PMKT) đám mây trong các DN nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam. Dựa vào lý thuyết TAM (Technology acceptance model) của Venkatesh và Davis, (1996), cùng với các nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đã xây dựng nên mô hình nghiên cứu gồm 05 nhân tố độc lập: (nhận thức về tính hữu ích, nhận thức về tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, các điều kiện thúc đẩy và giá phí PMKT đám mây); 01 nhân tố trung gian (ý định sử dụng PMKT đám mây) có tác động đến việc chấp nhận ứng dụng PMKT đám mây, trong các DNNVV tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này, sẽ là tiền đề, để các nghiên cứu sau thực hiện kiểm định với quy mô mẫu lớn, nhằm đưa ra được kết quả chính xác nhất về vấn đề này.

715 Mối liên hệ giữa đặc tính của giám đốc điều hành và mức độ công bố bắt buộc thông tin môi trường của doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nộ / Dương Hoàng Ngọc Khuê // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 54-59 .- 657

Bài báo được thực hiện, dựa trên báo cáo thường niên năm 2020 của 160 công ty sản xuất niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Kết quả chỉ ra rằng, (1) mức độ công bố bắt buộc thông tin môi trường vào năm 2020 là thấp (40,06%); (2) yếu tố tuổi của CEO có liên quan đến mức độ công bố bắt buộc thông tin môi trường. Trong khi, các yếu tố giới tính (GENDER); trình độ học vấn (EDU); chuyên ngành kế toán hoặc tài chính (MAJOR); người nước ngoài (FORN) không có ý nghĩa thống kê.

716 Giải pháp về đào tạo kế toán quản trị trong bối cảnh số hóa môi trường kinh doanh / Vũ Thị Thanh Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 66-70 .- 657

Nghiên cứu về ý nghĩa và tác động của quá trình số hóa đối với KTQT, từ đó đưa ra những đề xuất về việc đào tạo KTQT, để phù hợp với bối cảnh đó. Bài viết này có ý nghĩa với các chuyên gia KTQT, trong việc xác định các đặc điểm và bản chất của KTQT, trong bối cảnh hiện tại. Đồng thời, cũng đề cập đến một số các kỹ năng, tiềm năng mà các chuyên gia KTQT nên nắm bắt, để giải quyết những thách thức của môi trường mới.

717 Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang / Đinh Thị Lan, Nguyễn Linh Chi // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 71-75 .- 657

Bài viết này, tìm hiểu về công tác kế toán quản trị (KTQT) chi phí trong các DNXD tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

718 Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai / Lê Vũ Hà, Đỗ Văn Lộc, Ngô Thế Thành, Huỳnh Mẫn Kỳ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 76-80 .- 657

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng việc khảo sát trực tiếp 350 nhân viên kế toán của các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các phương pháp và công cụ được sử dụng là: thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA, kiểm định CFA, kiểm định SEM bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 07 yếu tố gồm: cơ hội phát triển và thăng tiến; lương, thưởng và phúc lợi; quan hệ cấp trên; đánh giá và công nhận thành tích; điều kiện làm việc; bản chất công việc; quan hệ đồng nghiệp tác động đến động lực làm việc của nhân viên kế toán, tại các DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

719 Áp dụng IFRS tại các ngân hàng thương mại Việt Nam : một số giải pháp triển khai hiệu quả / Nguyễn Minh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 81-86 .- 657

Theo lộ trình, việc áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang đến rất gần. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều những khó khăn, thách thức đặt ra cho ngành ngân hàng từ vấn đề chính sách, triển khai, nhận thức, đào tạo, cơ sở hạ tầng… khiến cho các NHTM cần có bước đi mạnh dạn nhưng cũng phải hết sức thận trọng, để chuẩn bị điều kiện tốt nhất khi chính thức triển khai IFRS. Hỗ trợ cho quá trình đó, Bộ Tài chính, ngân hàng Nhà nước, thậm chí các nhóm công tác liên bộ, hiệp hội nghề nghiệp, các công ty tư vấn… rất cần phải đồng hành, để lộ trình này đạt được kết quả như kỳ vọng.

720 Các trường hợp chiết khấu thương mại xảy ra trong thực tế, phương pháp ghi nhận và cách xử lý hóa đơn / Chim Thị Tiền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 87-92 .- 657

Bài viết đi sâu nghiên cứu thực tiễn kế toán CKTM, phương pháp ghi nhận đứng trên góc độ người mua và người bán và cách xuất hóa đơn khi bán hàng. Từ đó, giúp những người trực tiếp và gián tiếp làm công tác kế toán hiểu và ghi nhận khoản chiết khấu này.