CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
41 Thúc đẩy áp dụng IFRS trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Quang Hưng, Ngô Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số kỳ 1 tháng 03 .- Tr. 65 - 68 .- 657
Bài viết trình bày khái quát về chuẩn mực báo cáo tài chính, những lợi ích, những thuận lợi và khó khăn, thách thức khi áp dụng IFRS tại Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị có liên quan đến áp dụng IFRS trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.
42 Tác động của chênh lệch giữa kế toán và thuế đến tính ổn định của lợi nhuận : nghiên cứu tại các công ty niêm yết ở Việt Nam / Dương Thị Thuỷ Tiên, Nguyễn Văn Bảo, Phạm Khả Vy // .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 32 - 35 .- 657
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét ảnh hưởng của chênh lệch giữa kế toán và thuế đến tính ổn định của lợi nhuận (LN). Mẫu nghiên cứu gồm 200 công ty niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2019-2023. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả cho thấy mô hình tác động cố định (FEM) là phù hợp nhất. Phương trình FGLS được hồi quy, cho thấy tính ổn định của LN thay đổi giữa các nhóm công ty dựa trên các dấu (âm/dương) và độ lớn của chênh lệch. Các công ty có chênh lệch giữa kế toán và thuế lớn (cả âm và dương) đều có LN kém ổn định hơn so với các công ty có chênh lệch nhỏ và chênh lệch giữa kế toán và thuế có ảnh hưởng ngược chiều đến tính ổn định của lợi nhuận.
43 Chỉ số đo lường chất lượng kiểm toán dựa trên chất lượng báo cáo tài chính / Phan Hồng Hải // .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 51 - 53 .- 657
Chất lượng kiểm toán cao hơn cung cấp mức độ đảm bảo tốt hơn về chất lượng báo cáo tài chính (BCTC). Các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều chỉ số để đo lường chất lượng kiểm toán nhưng không có sự đồng thuận về chỉ số nào là tốt nhất, và thiếu hướng dẫn có hệ thống về việc lựa chọn các chỉ số đo lường phù hợp. Nghiên cứu này nhằm thảo luận về bản chất của chất lượng kiểm toán và mối quan hệ của nó với chất lượng BCTC, đồng thời cung cấp hướng dẫn trong việc lựa chọn giữa các chỉ số đo lường chất lượng kiểm toán phù hợp. Qua đó, đề xuất nhiều nghiên cứu hơn về vai trò năng lực của kiểm toán viên và khách hàng kiểm toán trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán.
44 Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán theo chi phí dòng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam / Nguyễn Thị Mai Hương, Trần Quỳnh Hương // .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 69 - 72 .- 657
Bài viết đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán theo MFCA tại các DNSXXM Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp như: lập báo cáo chi tiết hàng tuần hoặc hàng ngày để cung cấp thông tin kịp thời; phân tích chi phí theo từng khoản mục, tập trung vào nguyên vật liệu, lao động và quản lý chất thải; thiết kế mẫu biểu báo cáo phù hợp với các yếu tố môi trường và tổn thất vật liệu; và đẩy mạnh phân tích chi phí trong MFCA, bao gồm cả chi phí phát thải và tổn thất. Việc hoàn thiện báo cáo kế toán theo MFCA giúp DNSXXM tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời giảm tác động môi trường, hướng đến phát triển bền vững.
45 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại / Ma Thị Hường // .- 2025 .- Kỳ 1 - Số 285 - Tháng 04 .- Tr. 88 - 92 .- 657
Kiểm soát nội bộ là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo sự ổn định tài chính, minh bạch và quản lý rủi ro trong các ngân hàng. Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại. Bài viết thảo luận cách thức áp dụng những thực tiễn này vào môi trường ngân hàng Việt Nam để nâng cao cơ chế kiểm soát, cải thiện tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam có thể củng cố ngành ngân hàng bằng cách đầu tư vào công nghệ, xây dựng văn hóa tuân thủ và thúc đẩy giám sát nội bộ độc lập nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn tài chính.
46 Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam / // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 5 - 8 .- 657
Nghiên cứu phân tích dữ liệu chuỗi thời gian các biến số kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1986 - 2023 để đánh giá tác động của ba yếu tố chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn bằng việc sử dụng mô hình ARDL. Dựa trên kết quả nghiên cứu đề xuất việc tích hợp ba yếu tố trên sẽ tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định và bền vững. Các hàm ý chính sách nhấn mạnh sự cần thiết cải cách thể chế, đầu tư vào hạ tầng chiến lược và phát triển nguồn nhân lực để tối ưu hóa tiềm năng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong dài hạn.
47 Các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng tại các hộ gia đình ở Việt Nam / Trần Thị Thu Hường, Đinh Thị Kim Cúc // .- 2025 .- Số 289 tháng 06 .- Tr. 38 - 41 .- 657
Bài nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ gia đình Việt Nam bằng phương pháp hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ tập dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2018 và 2020 với số lượng 9.396 người dân tham gia thực hiện khảo sát liên quan đến việc sở hữu, sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng. Kết quả cho thấy, độ tuổi, trình độ học vấn, việc sử dụng internet, số thành viên lao động có tác động ngược chiều với khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình ở Việt Nam. Tình trạng hôn nhân, quy mô hộ gia đình tác động cùng chiều đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình. Tuy nhiên, vẫn có một biến thu nhập đang có dấu tác động trái ngược nhau trong hai mô hình của 2 năm 2018 và 2020. Dựa trên các phát hiện, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị đối với tổ chức tín dụng, hộ gia đình, từ phía môi trường kinh tế - xã hội.
48 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp logistics niêm yết / Hoàng Thị Huyền // .- 2025 .- Số 289 tháng 06 .- Tr. 49 - 52 .- 657
Kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Bài viết, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp logistics. Qua đó, đưa ra khuyến nghị cho việc tăng cường thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này.
49 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai hệ thống dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam / Nguyễn Thị Hằng Nga // .- 2025 .- Số 289 tháng 06 .- Tr. 57 - 61 .- 657
Xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài đến việc triển khai hệ thống dự toán ngân sách trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán ngân sách bao gồm quy mô về tài sản, văn hóa tổ chức, chiến lược kinh doanh và môi trường kinh doanh. Cả 4 nhân tố này đều có ảnh hưởng đến việc triển khai lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp. Kết quả này hàm ý đến các nhà quản trị nhằm hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách thông qua việc chú trọng đến các nhân tố ảnh hưởng có tác động tích cực đến lập dự toán ngân sách.
50 Mô hình nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết tại Việt Nam / Mai Thanh Giang, Nguyễn Việt Dũng // .- 2025 .- Số 289 tháng 06 .- Tr. 66 - 69 .- 332.024
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 23 doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phân tích thống kê cho thấy các mô hình dự báo có độ chính xác khác nhau. X-Score và Z-Taffler có độ chính xác cao nhất, đạt 94,2%, trong khi các mô hình G-Score, O-Score, S-Score cũng có mức độ chính xác đáng kể (trên 85%). Tuy nhiên, mô hình X-Score và Z-Taffler có tỷ lệ sai lầm loại I cao (66,7%), tức là có xu hướng đánh giá sai một số doanh nghiệp khỏe mạnh là kiệt quệ tài chính. Ngược lại, G-Score có tỷ lệ sai lầm loại II thấp nhất, cho thấy khả năng nhận diện chính xác các doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính. Do đó, cần kết hợp thêm các phương pháp Machine Learning để cải thiện độ chính xác của dự báo và hạn chế sai lầm trong nhận diện KQTC.





