CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
51 Tác động của chất lượng thông tin và chiến lược người tiên phong đến áp dụng kế toán quản trị chiến lược, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam / Võ Tấn Liêm // .- 2025 .- Số 289 tháng 06 .- Tr. 73 - 76 .- 657
Dựa trên lý thuyết bất định, nghiên cứu này kiểm tra tác động chất lượng thông tin của hệ thống thông tin và chiến lược người tiên phong đến áp dụng công cụ kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) và hiệu quả tài chính. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 127 thành viên ban giám đốc trong các doanh nghiệp chế biến gỗ tại Việt Nam. Bằng phương pháp phân tích PLS-SEM, kết quả đã chỉ ra tất cả các giả thuyết đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả này góp phần gia cố thêm mặt thực nghiệm về vai trò và lợi ích khi áp dụng công cụ KTQTCL trong doanh nghiệp chế biến gỗ. Kết quả này giúp nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công cụ KTQTCL, từ đó có những hỗ trợ cần thiết để thiết kế và xây dựng công cụ này được thành công để góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam.
52 Chính sách chuyển đổi số nâng cao năng suất lao động doanh nghiệp : kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam / // .- 2025 .- Số 289 tháng 06 .- Tr. 93 - 96 .- 657
Bài viết đánh giá thực trạng và khung chính sách chuyển đổi số của Nhà nước Việt Nam trong thúc đẩy năng suất doanh nghiệp, dựa trên số liệu thực chứng mới nhất và phân tích so sánh với kinh nghiệm quốc tế (Singapore, Đức, Trung Quốc). Kết quả góp phần hoàn thiện chính sách chuyển đổi số doanh nghiệp, nâng cao năng suất trong kỷ nguyên số hóa toàn cầu và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
53 Kinh nghiệm quốc tế về chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng tại doanh nghiệp / Trần Minh Giang // .- 2025 .- Số 289 tháng 06 .- Tr. 93 - 96 .- 657
Bài viết tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng doanh nghiệp đặc biệt nhấn mạnh các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời gắn với trách nhiệm môi trường và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thông qua nghiên cứu thực tiễn sử dụng các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng tại các doanh nghiệp ở các nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Nhật Bản, tác giả thấy rằng các doanh nghiệp hàng đầu tại các nước đã vượt ra khỏi các chỉ tiêu tài chính truyền thống, sử dụng thêm các chỉ tiêu gắn với trách nhiệm môi trường và xã hội để đáp ứng yêu cầu pháp lý, kỳ vọng của nhà đầu tư và chiến lược phát triển bền vững. Thông qua các kinh nghiệm trên thế giới, bài viết rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt nam về xây dựng chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng.
54 Ảnh hưởng của sử dụng các thực hành kế toán quản trị môi trường tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam / Phạm Thị Ngọc Thu, Phạm Lê Thy Uyên // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 68-72 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba yếu tố được đề xuất bởi lý thuyết các bên liên quan đều có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực tới ý định áp dụng các thực hành EMA. Bên cạnh đó, việc sử dụng các thực hành EMA của doanh nghiệp xây dựng cải thiện mạnh mẽ hiệu suất MT, do đó, nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cuối cùng, nghiên cứu cung cấp một vài hàm ý quan trọng trong việc thúc đấy doanh nghiệp xây dựng Việt Nam áp dụng các thực hành EMA.
55 Bàn về vấn đề đạo đức của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong kiểm toán / Trần Nguyễn Bích Hiền, Vũ Thị Thu Huyền, Lương Thị Hồng Ngân // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 36-39 .- 657
Nghiên cứu nhằm mục đích dự đoán các khía cạnh đạo đức của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong kiểm toán. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích trắc lượng thư mục, phương pháp suy luận diễn dịch, kết hợp hai khuôn khổ đạo đức tương lai là ETICA và ATE để làm rõ khái niệm AI, dự đoán ý nghĩa đạo đức của việc sử dụng AI trong kiểm toán dựa trên các đặc điểm, bản chất và chức năng dự định vốn có của AI, đồng thời đưa ra khuyến nghị về trách nhiệm, chính sách và quản lý AI trong kiểm toán.
56 Bộ kỹ năng của kế toán chuyên nghiệp trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 / Trần Thị Thanh Huyền, Lê Thị Mỹ Nương // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 33-36 .- 657
Nghiên cứu này dựa trên việc tổng hợp các nghiên cứu trước để phân tích và xác định các kĩ năng cần thiết của kế toán viên nhằm khuyến nghị các giải pháp phù hợp tới các bên liên quan.
57 Đào tạo kế toán, kiểm toán trong bối cảnh hội nhập / Nguyễn Thị Hồng Vân, Trương Thị Ngọc Anh // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 53-56 .- 657
Bài viết trình bày một số ý kiến về xu hướng hội nhập kế toán - kiểm toán quốc tế hiện nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kế toán - kiểm toán nhằm phục vụ yêu cầu nhân lực trong thời đại số.
58 Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam trong bối cảnh công nghệ số / Dương Thị Luyến // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 72-75 .- 657
Bài viết này đưa ra góc nhìn tổng quan về hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp đường bộ trong bối cảnh công nghệ số đang được áp dụng sâu rộng, từ đó đưa ra quan điểm, định hướng và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ trong bối cảnh công nghệ số.
59 Kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ / Phùng Thị Khang Ninh, Nguyễn Phi Hùng, Lê Quang Khải // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 73-76 .- 657
Bài viết đã phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu tại các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn mà các doanh nghiệp đang vướng phải. Các giải pháp đưa ra dựa trên cơ sở các chính sách về thuế và kế toán hiện hành, dựa trên sự hài hòa giữa chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) và Báo cáo tài chính quốc tế số 15 (IFRS 15).
60 Nghiên cứu sai phạm báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ở Việt Nam / Cao Thị Nhiên, Đặng Ngọc Hùng, Hoàng Thị Việt Hà // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 40-44 .- 657
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng doanh nghiệp bị xử phạt sai phạm BCTC có xu hướng tăng, với tỷ lệ các doanh nghiệp sai phạm trung bình khoảng 2%. Nghiên cứu đã xác định các công ty thường có các hành vi sai phạm BCTC: Thứ nhất là sai phạm về công bố thông tin chiếm tỷ lệ 81%, đứng thứ hai là hành vi sai phạm về giải trình chênh lệch lợi nhuận cũng như sai phạm về giao dịch với bên liên quan, cùng chiếm tỷ lệ 35%. Độ trễ thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt liên quan đến thời điểm sai phạm BCTC trung bình là 2 năm. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sai phạm BCTC, chúng tôi đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC và tính minh bạch của thị trường tài chính.





