CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
21 Ý định tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin kế toán : vai trò trung gian của chánh niệm công nghệ thông tin / Trương Thi Thu Hương // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 63 - 73 .- 657
Bài báo áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát 150 đối tượng. Kỹ thuật PLS-SEM với phần mềm Smart PLS 4.0 để phân tích dữ liệu được áp dụng. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu, theo đó các giả thuyết đều được chấp nhận, đặc biệt chánh niệm công nghệ thông tin là trung gian cho sự quan hệ giữa xác nhận kỳ vọng và ý định tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu đề xuất các hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị thiết thực nhằm gia tăng nhận thức tính hữu ích và chánh niệm công nghệ thông tin trong sử dụng hệ thống thông tin kế toán tại các các cơ sở giáo dục công lập tại Việt Nam.
22 Nâng cao hiệu quả kiểm toán hoạt động việc sử dụng ngân sách địa phương tại Việt Nam / Nguyễn Phú Giang, Nguyễn Thị Thuý // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 10 - 13 .- 657
Trong bối cảnh nguồn lực tài chính công ngày càng hạn chế, yêu cầu nâng cao hiệu quả, hiệu lực và tính minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách địa phương ngày càng trở nên cấp thiết. Kiểm toán hoạt động - với mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý tài chính công - đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cấp chính quyền địa phương sử dụng ngân sách đúng mục tiêu, tránh lãng phí và thất thoát. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hiệu quả của hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực này vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Việc nghiên cứu, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động đối với ngân sách địa phương là yêu cầu quan trọng trong quá trình cải cách tài chính công.
23 Đặc điểm của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và độ trễ báo cáo kiểm toán trong các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đỗ Vân Anh, Phạm Thị Hoàng Yến, Trần Thanh Tâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 60 - 63 .- 657
Bài viết này nhằm nghiên cứu tác động của các đặc điểm của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu đến độ trễ báo cáo kiểm toán (ARL) của các ngân hàng tại Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 29 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2014-2023. Dữ liệu được phân tích sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ trễ của báo cáo kiểm toán của các ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của hội đồng quản trị, đặc trưng về quyền sở hữu và kết quả hoạt động của ngân hàng.
24 Nâng cao hiệu quả kế toán và kiểm toán trong hành trình thực hiện ESG tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thảo Anh // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 36 - 39 .- 657
Phân tích thực trạng tích hợp các yếu tố ESG vào báo cáo tài chính, làm rõ các thách thức và cơ hội đối với ngành kế toán - kiểm toán tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp như nâng cao nhận thức, đào tạo chuyên môn, áp dụng công nghệ số và xây dựng khung pháp lý phù hợp.
25 Tác động của việc có các hướng dẫn thực hiện, nguồn lực tài chính và áp lực các bên liên quan đến áp dụng kế toán quản trị môi trường ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh xanh trong các doanh nghiệp sản xuất da giày Việt Nam / Võ Tấn Liêm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 79 - 82 .- 657
Dựa trên lý thuyết hợp phát và lý thuyết các bên liên quan, nghiên cứu này xem xét tác động của các nhân tố như: hướng dẫn thực hiện, nguồn lực tài chính và áp lực các bên liên quan đến áp dụng kế toán quản trị môi trường (KTQTMT) ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh xanh. Nghiên cứu khảo sát 157 thành viên ban giám đốc trong các doanh nghiệp da giày Việt Nam. Bằng phương pháp phân tích PLS-SEM, kết quả đã chỉ ra rằng tất cả các giả thuyết đều có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu này giúp bổ sung thêm về mặt lý thuyết bằng cách xác định các nhân tố có tác động đến áp dụng KTQTMT và lợi ích của hệ thống này có thể giúp các doanh nghiệp da giày Việt Nam đạt được lợi thế cạnh tranh xanh. Ngoài ra, nghiên cứu này giúp nhà quản trị nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng KTQTMT, từ đó họ có thể hỗ trợ trong quá trình thiết kế, cung cấp đủ nguồn lực để có thể xây dựng được hệ thống KTQTMT trong doanh nghiệp.
26 Kế toán khi thay đổi lợi ích của nhà đầu tư trong công ty liên doanh và công ty liên kết theo Chuẩn mực quốc tế số 28 / Đỗ Thị Lan Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 46-48 .- 657
Vào tháng 4 năm 2001, IASB đã thông qua Chuẩn mực kế toán quốc tế số 28 (IAS 28) “Kế toán đầu tư vào công ty liên kết”. Sau nhiều lần sửa đổi, IAS 28 hiện hành đã được sửa đổi thành “Đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh” vào tháng 5 năm 2011. Trong khi chuẩn mực Việt Nam (VAS) số 07 “Đầu tư vào công ty liên kết” vẫn chưa cập nhật theo sự thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong quá trình chuyển đổi Báo cáo tài chính theo VAS sang IFRS của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp theo mô hình tập đoàn kinh tế, đây là một trong những khác biệt mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Có nhiều điểm khác giữa VAS 07 và IAS 28 nhưng bài báo này sẽ chỉ trung tập làm rõ về sự khác biệt khi thay đổi lợi ích của nhà đầu tư trong công ty liên doanh, liên kết.
27 Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) trong ghi nhận doanh thu hoạt động xây dựng / Bùi Thị Hằng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 34-37 .- 657
Nghiên cứu ưu, nhược điểm của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 15 - Doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng trong ghi nhận doanh thu hoạt động xây dựng để hướng tới việc kế toán doanh thu hoạt động xây dựng phù hợp thông lệ kế toán quốc tế.
28 Hoàn thiện quản trị chi phí tại Bệnh viện Trung ương Huế / Trương Nhật Tân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 85- .- 657
Quản trị chi phí (QTCP) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bệnh viện công lập (BVCL), trong bối cảnh tự chủ các BVCL cần phải đổi mới cách thức quản trị để hướng đến tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động như: tạo điều kiện cho nhà quản trị (NQT) phân bổ, sử dụng, khai thác tối ưu các nguồn lực; căn cứ để các cá nhân, bộ phận duy trì liên kết, phối hợp trong thực hiện kế hoạch; giúp cho NQT kiểm soát và ra các quyết định về kết quả hoạt động. Bài viết này nghiên cứu, trao đổi một số vấn đề lý luận cơ bản, thực trạng QTCP và một số giải pháp hoàn thiện QTCP tại Bệnh viện Trung ương Huế (BV).
29 Tổng quan nghiên cứu về hài hòa kế toán - Định hướng nghiên cứu tại Việt Nam / Trần Thị Thanh Hải // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 73 .- Tr. 37 - 45 .- 657
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập sâu rộng về mọi lĩnh vực thì kế toán cũng không ngoại lệ. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập với thông lệ kế toán quốc tế, ngày 23 tháng 5 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 633/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược kế toán, kiểm toán Việt Nam đến năm 2030, trong đó nhấn mạnh yêu cầu hội nhập ở mức độ cao giữa hệ thống kế toán Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới. Những động thái tích cực từ cơ quan quản lý cùng với nhu cầu thực tiễn của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán đặt ra yêu cầu cho các nhà nghiên cứu rằng họ cần mở rộng chủ đề nghiên cứu về hài hòa kế toán. Bài viết này đưa ra tổng quan các dòng nghiên cứu về hài hòa kế toán, từ đó mở ra những hướng nghiên cứu có thể triển khai trong bối cảnh Việt Nam. Các học giả có thể phát triển chủ đề đo lường mức độ hài hòa thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam, hoặc mở rộng nghiên cứu mức độ hài hòa kế toán - cả về chuẩn mực lẫn thực tiễn - giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
30 Phân tích hiệu quả của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam / Trịnh Linh Tuấn Đoàn // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Số 73 .- Tr. 11 - 18 .- 657
Bài viết phân tích hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang hoạt động tại Việt Nam bằng cách tiếp cận tham số với phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA), dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty bảo hiểm trong giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả cho thấy hiệu quả bình quân của toàn bộ các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong thời kỳ nghiên cứu là 0,524, hiệu quả thấp nhất 0,092, hiệu quả cao nhất đạt 0,852. Trong số các công ty bảo hiểm trong mẫu nghiên cứu, công ty bảo hiểm Tokio Marine có hiệu quả cao nhất, với hiệu quả bình quân trong kỳ nghiên cứu là 0,852 và công ty bảo hiểm Toàn Cầu có hiệu quả thấp nhất, với mức hiệu quả bình quân trong kỳ nghiên cứu là 0,076. Kết quả này cũng cho thấy hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020 là tương đối thấp, với kết quả này nếu trung bình đầu ra không thay đổi, các công ty bảo hiểm có thể giảm tối đa 43,7% đầu vào.





