CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
21 Bàn về các mô hình nhận diện khả năng gian lận BCTC : trường hợp mô hình Beneish’s M-Score và mô hình F-Score / Dương Bá Vũ Thi // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 38-45 .- 657

Bài viết tập trung giới thiệu hai mô hình nhận diện khả năng gian lận BCTC phổ biến hiện nay. Qua ví dụ minh họa đối với BCTC của Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam (PNC) năm 2023, thì kết luận đưa ra từ hai mô hình đều nhất quán. Đóng góp của hai mô hình trong việc nhận diện khả năng gian lận BCTC là rất giá trị, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế đối với hai mô hình. Trên cơ sở những hạn chế, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhận diện khả năng gian lận BCTC.

22 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp - Những quy định mới / Đặng Văn Quang // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 46-49,72 .- 657

Ngày 17/4/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư (TT) số 24/2024/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp (HCSN) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2025, thay thế cho TT số 107/2017/TT-BTC. Chế độ kế toán này có nhiều thay đổi để phù hợp với cơ chế tài chính hiện hành của đơn vị sự HCSN; vận dụng nhiều nội dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và Chuẩn mực kế toán công quốc tế để hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác kế toán nhằm nâng cao chất lượng thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước, trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế.

23 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gian lận và sai sót của kế toán viên ở các dn sản xuất ngành dược trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Bùi Thị Vân Anh // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 50-56 .- 657

Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 6 nhân tố đều tác động cùng chiều đến mức độ gian lận và sai sót của kế toán viên ở các DNSX ngành Dược trên địa bàn TP.HCM, đó là: Đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghề nghiệp; chế độ, chính sách của Nhà nước, của hội nghề nghiệp; hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB); ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và sức ép bất thường lên doanh nghiệp (DN).

24 Vận dụng kế toán quản trị chi phí tại trong các doanh nghiệp thương mại ngành mỹ phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Phan Ngọc Chánh // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 57-65 .- 657

Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm đo lường các nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng kế toán quản trị chi phí (KTQTCP) trong các doanh nghiệp thương mại (DNTM) ngành Mỹ phẩm trên địa bàn TP.HCM. Mẫu khảo sát gồm 186 cá nhân là cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp (DN) này. Tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thông mô hình hồi quy đa biến để thực hiện đề tài. Kết quả khẳng định, các nhân tố Áp lực cưỡng ép; Quan điểm của nhà quản trị; Tính hiệu quả cung cấp thông tin kế toán; Phương pháp, kỹ thuật vận dụng; Trình độ nhân viên kế toán và Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) có ảnh hưởng cùng chiều đến việc vận dụng KTQTCP của các đơn vị.

25 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh / Trần Duy Thức // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 66-72 .- 657

Nghiên cứu tiến hành phân tích, xây dựng và kiểm định mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp thương mại (DNTM) trên địa bàn TP.HCM. Để nghiên cứu đề tài, nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT cho các DMTM trên địa bàn TP.HCM, đó là nhận thức của nhà quản lý; quy mô doanh nghiệp (DN); đặc điểm ngành nghề; trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên và chi phí thực hiện.

26 Một số giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đấy áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Anh Thư, Phạm Thị Phượng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 73-76,94 .- 657

Bài viết đề cập đến những thuận lợi, thách thức cho các DN Việt Nam khi áp dụng IFRS và đưa ra một số giải pháp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc áp dụng IFRS ở Việt Nam.

27 Hoàn thiện chức năng kiểm soát trong quản trị tài chính các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Tấn Lượng // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 144-149 .- 657

Hoạt động quản trị nói chung, quản trị tài chính trường đại học nói riêng được thực hiện tương ứng với từng hoạt động trong nhà trường, nhằm thực hiện và hoàn thành mục tiêu chung mà nhà trường hướng đến. Có 4 chức năng quản trị tài chính, đó là: Lập kế hoạch (Planning), Tổ chức (Organizing), Lãnh đạo (Leading) và Kiểm soát (Controlling). Trong đó, chức năng kiểm soát giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, ngăn ngừa, giảm thiểu các hành vi gian lận, rủi ro làm thất thoát tài sản của các trường. Dựa trên thực trạng kiểm soát tài chính tại các trường đại học công lập (ĐHCL) trên địa bàn TP.HCM, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng này.

28 Sử dụng phương pháp dạy học bằng tình huống để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy môn Kế toán tài chính / Đinh Thị Lan // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 150-156 .- 657

Bài viết đề cập đến việc vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong giảng dạy môn KTTC nhằm tạo ra nhiều hứng thú trong học tập, đồng thời giúp sinh viên có điều kiện gắn những kiến thức lý thuyết vào thực tế, có ý thức tự nghiên cứu, có khả năng làm việc nhóm, khả năng thuyết trình.

29 Công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Văn Hương, Lê Thị Thanh Huệ // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 157-166 .- 657

Bài viết tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững của các DN (DN) tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả khảo sát lãnh đạo của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cho thấy, rất ít DN có công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Một số thách thức đối với các DN khi thực hiện công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững như: sự giới hạn về nguồn lực tài chính và con người, sự thiếu rõ ràng và đồng bộ trong môi trường pháp lý, cũng như nhận thức về sự cần thiết của DN trong việc công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững trong thời gian qua. Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp như hoàn thiện môi trường pháp lý, tăng cường ý thức và năng lực lãnh đạo, đầu tư vào khả năng tài chính và kỹ thuật. Đồng thời, việc thúc đẩy văn hóa DN bền vững cũng được đề cập như một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của các DN trong tương lai.

30 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM / Trần Văn Tùng, Ngô Ngọc Nguyên Thảo // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 13-19,38 .- 657

Nghiên cứu khảo sát đại diện lãnh đạo của các công ty này bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với kích thước mẫu hợp lệ là 612, dữ liệu thu thập được kiểm định thông qua mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modelling – SEM). Kết quả nghiên cứu đã xác định có 5 nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến sự hữu hiệu của các doanh nghiệp (DN), đó là: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động giám sát, Thông tin, truyền thông và Giám sát. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định sự hữu hiệu của hệ thống KSNB càng cao thì hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên SGDCK TP.HCM sẽ càng được nâng cao.