CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
61 Nghiên cứu về mức độ minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đặng Thị Hồng Hà, Vũ Thị Thanh Bình, Đậu Hoàng Hưng, Phạm Thu Huyền, Vương Thị Tuyên // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 40-43 .- 657
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, sự minh bạch thông tin thể hiện trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau là khác nhau, trong đó, các lĩnh vực như xây dựng và bất động sản, công nghiệp, thương mại và dịch vụ, khai khoáng và năng lượng có giá trị thể hiện tính minh bạch thông tin thấp hơn các lĩnh vực kinh doanh khác. Kết quả nghiên cứu cũng thể hiện rõ rằng từ năm 2021, sau giai đoạn Covid-19, các doanh nghiệp thực hiện các hành vi điều chỉnh lợi nhuận nhiều hơn dẫn đến tính minh bạch thông tin cần được các nhà đầu tư và phân tích chú ý hơn để có thể ra các quyết định kinh doanh tốt.
62 Nội dung cơ bản về kiểm toán dự án đầu tư xây dựng trong bối cảnh hiện nay / Nguyễn Tiến Hoàng // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 17-21 .- 657
Tập trung phân tích những nội dung cụ thể về kiểm toán dự án đầu tư xây dựng theo phương pháp tiếp cận dựa vào rủi ro trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
63 Tác động của ủy ban kiểm toán đến chất lượng báo cáo tài chính - Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới / Trần Ngọc Hùng, Võ Thúy Hà // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 22-26 .- 657
Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của các đặc điểm của ủy ban kiểm toán đến chất lượng báo cáo tài chính, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách về giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của ủy ban kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính tại Việt Nam trong thời gian tới.
64 Thực trạng và định hướng tăng cường áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Nguyễn Tuấn Anh // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 62-66 .- 657
Bài viết đề cập một cách khái quát về thực trạng áp dụng các nội dung kế toán quản trị gắn với việc thực hiện các chức năng quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam trong khoảng 5 năm trở lại đây. Trên cơ sở những đánh giá sẽ đưa ra định hướng cơ bản với mục đích giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của kế toán quản trị, từ đó tăng cường áp dụng hơn nữa các nội dung và công cụ của kế toán quản trị để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành cho chính những doanh nghiệp này trong thời gian tiếp theo.
65 Tình hình thanh tra, kiểm tra của nhà nước về thực hiện chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp / Đoàn Thị Yến // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 60-64 .- 657
Mục đích của bài viết là tìm hiểu và phân tích tình hình thanh tra, kiểm tra của nhà nước về thực hiện chính sách tiền lương trong các doanh nghiệp. Đồng thời, thanh tra, kiểm tra giúp nhà nước có thêm các thông tin về thị trường lao động. Qua đó thấy được những điểm hợp lý, không hợp lý của chính sách, góp phần hoàn thiện chính sách, để chính sách tiền lương của nhà nước đi vào thực tiễn.
66 Tổ chức công tác kế toán trong các hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta / Ngô Thị Thu Hồng // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 18-22 .- 657
Bài viết phân tích khái quát về thực trạng tổ chức công tác kế toán. Qua đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong trong các hợp tác xã nông nghiệp.
67 Nhận diện và phân loại chi phí tại các doanh nghiệp taxi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Trần Tuấn Anh, Đỗ Thị Thu Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 85-88 .- 657
Bài viết tập trung phản ánh thực trạng phân loại chi phí tại các doanh nghiệp Taxi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện nhận diện và phân loại chi phí tại các doanh nghiệp taxi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
68 Nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm OCOP của khu vực miền núi phía Bắc / Nguyễn Bích Hồng, Trần Thị Tuyết, Đỗ Thị Thùy Linh // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 77-81 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: kiến thức sản phẩm, nguồn gốc sản phẩm, giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm, quan tâm môi trường, thái độ với OCOP có ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm OCOP. Hơn nữa, thái độ với OCOP đóng vai trò quan trọng trung gian tác động mối quan hệ các biến trên với ý định mua sản phẩm này. Từ đó, khuyến nghị cho người nông dân và nhà quản lý các tỉnh MNPB chú ý đến yếu tố như chất lượng sản phẩm và nguồn gốc sản phẩm.
69 Thực trạng phát triển sản phẩm OCOP và marketing số sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Thu Ngân // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 65-69 .- 658
Kết quả cho thấy sau 5 năm triển khai, chương trình OCOP tỉnh Thái Nguyên đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy nhiên, để chương trình ngày càng phát triển thì cần nhiều điều kiện trong đó sự chủ động của chủ thể OCOP trong việc áp dụng các công cụ kỹ thuật số vào hoạt động Marketing; tiếp thị, quảng cáo sản phẩm là vô cùng quan trọng. Bài viết đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng Marketing số sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
70 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Ngọc Sơn // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 86-94 .- 657
Đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Dữ liệu được sử dụng là báo cáo tài chính (BCTC) đã kiểm toán của 172 công ty trong giai đoạn 5 năm từ 2019 - 2023. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng với mô hình hồi quy tuyến tính bội, trong đó biến phụ thuộc được đo lường theo mô hình Friedlan (1994) và 7 biến độc lập. Kết quả cho thấy, hiệu quả kinh doanh (ROA), tỷ trọng tài sản cố định (TANG), chất lượng doanh nghiệp (DN) kiểm toán (AUD) có tác động thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Rủi ro kinh doanh (RISK) có tác động ngược chiều đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với các công ty, cơ quan quản lý và nhà đầu tư trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận được báo cáo bởi các DN.





