CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
261 Sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Nguyễn Thu Hiền, Đinh Thế Hùng // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 77-89 .- 657

Bằng phương pháp phân tích hồi quy nhị phân để xem xét các yếu tố có liên quan đến mức độ phù hợp của HTTTKT trong các DNNVV, bao gồm 7 yếu tố: sự am hiểu của chủ sỡ hữu và nhà quản lý; cam kết của chủ sở hữu và nhà quản lý; sự tham gia của nhân viên nội bộ; sự tinh vi của công nghệ thông tin; sự tư vấn của chuyên gia bên ngoài; văn hóa DN và quy mô của DN.

262 Kinh nghiệm kiểm toán nội bộ tại đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan Nhà nước ở một số quốc gia / Lê Thị Tuyết Nhung, Hà Thị Phương Thanh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 67-76 .- 657

Trên cơ sở đó, có những đề xuất để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về KTNB, đặc biệt là cho các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.

263 Nhu cầu của doanh nghiệp với đào tạo kế toán trong điều kiện kinh tế số hiện nay / Bùi Quang Hùng, Mai Thị Hoàng Minh // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 60-66 .- 657

Trong bối cảnh kinh tế số hiện nay, doanh nghiệp (DN) có những nhu cầu đặc biệt đối với đào tạo kế toán (ĐTKT) để đảm bảo rằng, nhân viên kế toán của họ có đủ kỹ năng và hiểu biết để đối mặt với thách thức và cơ hội trong môi trường kinh doanh số. DN đòi hỏi người làm kế toán phải có kiến thức sâu rộng về công nghệ, bao gồm: sự hiểu biết vững về phần mềm kế toán, các công nghệ blockchain, trí tuệ nhân tạo và big data, có kỹ năng thực hành cao. Đồng thời, DN cũng luôn muốn nhân viên có khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế, từ việc xử lý dữ liệu đến tạo ra báo cáo chi tiết.

264 Thiết kế quy trình thực hiện kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động qua một nghiên cứu ứng dụng trong ngành may mặc / Đào Văn Hảo, Lê Thị Minh Nguyệt // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 53-59 .- 657

Nghiên cứu là sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu, tổng hợp và ứng dụng phương pháp này vào việc thiết kế một quy trình khung, khi một công ty may sử dụng trong đo lường chi phí sản xuất.

265 Thực hiện kế toán xanh ở Việt Nam: Thuận lợi, khó khăn và giải pháp / Ngô Thế Chi, Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 34-39 .- 657

Bài viết nghiên cứu một số thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện loại kế toán này ở Việt Nam. Qua đó, đề xuất giải pháp tăng cường kế toán xanh trong các DN thời gian tới.

266 Một số đề xuất hoàn thiện luật kế toán năm 2015 / Vũ Đức Chính, Đặng Văn Quang, Nguyễn Hoàng Tùng // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (818+819) - Tháng 02 .- Tr. 32 – 34 .- 657

Luật Kế toán năm 2015 và các văn bản hướng dẫn đã tạo cơ sở pháp lý khá toàn diện về lĩnh vực kế toán để thực hiện vai trò là công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu và chức năng tạo lập hệ thống thông tin về kinh tế, tài chính phục vụ cho việc quản lý, điều hành và đưa ra quyết định kinh tế của cơ quan quản lý Nhà nước cũng như các doanh nghiệp, đơn vị và tổ chức khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, Luật Kế toán đã bộc lộ một số bất cập cần được nghiên cứu sửa đổi. Bài viết này phân tích các nội dung cần nghiên cứu sửa đổi và đề xuất hoàn thiện Luật Kế toán năm 2015.

267 Kế toán, kiểm toán với công nghệ trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam / Mai Thanh Hằng // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 37-39 .- 657

Bài viết xem xét tác động của trí tuệ nhân tạo (AI) đối với lĩnh vực kiểm toán, cụ thể ở khía cạnh thúc đẩy ứng dụng công nghệ AI vào kế toán, kiểm toán. Mục đích của bài viết là cung cấp cái nhìn tổng quan về các công nghệ AI khác nhau đang được sử dụng trong kế toán, kiểm toán, lợi ích và hạn chế của chúng cũng như những thách thức cần giải quyết để ứng dụng thành công. Bài viết cũng đề xuất một số gợi ý và khuyến nghị với các bên liên quan để đảm bảo rằng AI được sử dụng một cách thích hợp và hiệu quả trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán kiểm toán ở Việt Nam hiện nay.

268 Ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam / Trần Hương Linh // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 48-50 .- 336.2

Tiếp tục mở rộng và tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng quan trọng trong thế kỷ 21. Trong bối cảnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành một lực đẩy quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, các vấn đề liên quan đến thuế và các biện pháp cản trở thương mại đã trở thành một chủ đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia về lĩnh vực này. Một trong những biện pháp đã được đề xuất để giải quyết vấn đề là thuế tối thiểu toàn cầu (Global Minimum Tax - GMT). Đứng trước một giải pháp mới như GMT, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cân có những đánh giá về ảnh hưởng của chính sách GMT cũng như đưa ra được những phản ứng và giải pháp chính sách kịp thời.

269 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam trong bối cảnh công nghệ số / Dương Thị Luyến // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 26-30 .- 657

Trong thời đại công nghệ số, hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đóng vai trò không thể phủ nhận trong sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải đường bộ tại Việt Nam nói riêng. Bài nghiên cứu này tập trung vào phân tích những yếu tố quyết định chất lượng HTTTKT trong bối cảnh công nghệ số đang tạo nên những thách thức và cơ hội mới; giúp các doanh nghiệp vận tải đường bộ tại Việt Nam có thể hiệu quả hóa và tối ưu hóa HTTTKT trong bối cảnh công nghệ số.

270 Công bằng trong việc sử dụng dịch vụ y tế giữa dân cư khu vực thành thị và nông thôn / Nguyễn Thị Tuyết // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 27-39 .- 657

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2018 để sử tế nhằm xem xét sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn và các nhóm thu nhập khác nhau. Sử dụng phân tích mô tả, chỉ số tập trung (CI) và đường cong Lorenz để đánh giá công bằng, kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhu cầu và sử dụng dịch vụ y tế giữa người dân thành thị và nông thôn và các nhóm thu nhập. So với cư dân thành thị, mức bình đẳng về nhu cầu và sử dụng dịch vụ y tế của cư dân nông thôn cũng như chi phí y tế thấp hơn. Vì vậy, Chính phủ cần có các chính sách để nâng cao công bằng trong tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân.