CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
251 Hoạt động quản lý môi trường tại các khu kinh tế và khu công nghiệp qua công tác kiểm toán / Quang Minh // .- 2023 .- Số 23 (421) - Tháng 12 .- Tr. 31-32 .- 657

Phân tích một số tồn tại trong công tác quản lý môi trường, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế và khu công nghiệp qua công tác kiểm toán.

252 Thực trạng chuỗi giá trị cam Hòa Bình / Trần An Định, Đỗ Thị Lương // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 76-82 .- 657

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra chuỗi giá trị sản phẩm cam trong tỉnh vận hành chủ yếu thông qua 3 kênh thị trường chính. Nông hộ là tác nhân tạo ra giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị, kế đến là tác nhân bán buôn và bán lẻ. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chuỗi sản xuất cam trên địa bàn huyện bao gồm thị trường, thể chế chính sách, điều kiện tự nhiên, trình độ của các tác nhân trong chuỗi, cơ sở hạ tầng và công nghệ sản xuất và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chuỗi giá trị cam tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.

253 Ảnh hưởng của thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu dụng đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Vũ Sỹ Cường, Lưu Huyện Trang // .- 2023 .- Số 10 (545) - Tháng 10 .- Tr. 46-58 .- 657

Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu tổng điều tra doanh nghiệp và phương pháp ước lượng hồi quy dữ liệu mảngFEM, REM để ước tính tác động của thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu dụng đến hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu dụng có xu hướng giảm và góp phần thúc đẩy thay đổi doanh thu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, mức thay đổi doanh thu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa do ảnh hưởng từ thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu dụng thấp hơn so với các doanh nghiệp có quy mô lớn. Xét theo ngành nghề kinh doanh, chưa kết luận được về sự khác biệt thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu dụng giữa các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để đưa ra một số gợi ý chính sách liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.

254 Bảo hiểm vi mô : kênh bảo hiểm tiềm năng / Hoàng Long // .- 2023 .- Sô 18 (627) .- Tr. 79-81 .- 368

Bảo hiểm vi mô cùng với bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ là các sản phẩm chính của thị trường bảo hiểm. Tại Việt Nam, bảo hiểm vi mô chưa được nhiều người biết đến. Bài viết tìm hiểu về bảo hiểm vi mô, triển vọng phát triển vi mô tại thế giới cũng như Việt Nam thông qua những chia sẻ kinh nghiệm quốc tế trong phát triển kênh bảo hiểm này.

255 Phát triển bền vững kế toán xanh ở Việt Nam / Hoàng Đình Hương // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 115 - 117 .- 657

Phát triển bền vững đang trở thành xu hướng chung trên thế giới. Theo các nghiên cứu trên thế giới, kế toán xanh được coi là một công cụ quan trọng, là hướng chuyển đổi theo phương thức phát triển bền vững, hướng tới phát triển nền kinh tế xanh. Trong bối cảnh đó, việc phát triển và ứng dụng kế toán xanh trở thành nhu cầu tất yếu đối với các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, vận dụng kế toán xanh thế nào để đạt hiệu quả là vấn đề đặt ra hiện nay.

256 Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong quản lý rủi ro thuế trên cơ sở tiếp cận khung lý thuyết nền / Phạm Quang Huy, Đặng Vinh Quang // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 78-83 .- 657

Bằng phương pháp tổng hợp các công bố, mục tiêu chính của bài viết này là cung cấp khung lý luận do COSO ban hành về KSNB trong quan hệ với khía cạnh thuế và mối quan hệ với hai lý thuyết nền sử dụng chính cho những công bố đó.

257 Ảnh hưởng quản trị lợi nhuận đến giá cổ phiếu – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Hà Xuân Thạch, Trần Thị Thanh Quý // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 12-18 .- 657

Cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của QTLN trực tiếp và gián tiếp đến giá cổ phiếu, từ dữ liệu 243 doanh nghiệp (DN) sản xuất kinh doanh niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong giai đoạn 2016 - 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, QTLN tác động trực tiếp ngược chiều đến giá cổ phiếu, tác động cùng chiều đến công bố thông tin (CBTT) báo cáo tài chính (BCTC) và CBTT BCTC tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu, ảnh hưởng của biến trung gian CBTT BCTC đến giá cổ phiếu.

258 Vai trò tiềm năng của kiểm toán trong phát hiện tham nhũng / Đặng Anh Tuấn // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 19-26 .- 657

Bài viết khám phá một cách có hệ thống tiềm năng của kiểm toán trong việc phát hiện tham nhũng. Kết quả đánh giá các nghiên cứu trước liên quan chỉ ra rằng, tham nhũng cũng tạo ra sai sót trong BCTC của tổ chức tham nhũng.

259 Ghi nhận doanh thu bệnh viện công lập tuyến huyện tại tỉnh Thái Bình - Thực trạng và giải pháp / Lý Lan Yên, Lê Thị Thắm // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 27-31 .- 657

Tìm ra những hạn chế và đưa ra gợi ý, giải pháp phù hợp trong việc xác định và ghi nhận doanh thu dịch vụ y tế và các dịch vụ khác tại các bệnh viện tuyến huyện (thuộc Sở Y tế tỉnh Thái Bình) theo Chuẩn mực Kế toán công Việt Nam (VPSAS) sẽ giúp cho việc ghi nhận rõ ràng và minh bạch hơn.

260 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / Hoàng Đình Hương // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 46-50 .- 657

Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đang phát triển như Brazil, Nam Phi và Ấn Độ trong việc thúc đẩy công bố thông tin (CBTT) trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thời gian tới. Bằng cách sử dụng nghiên cứu định tính như phương pháp tổng hợp, phương pháp hồi quy và diễn giải, tác giả đã xác định được những bài học kinh nghiệm quan trọng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số gợi ý đề xuất nhằm mục tiêu thúc đẩy CBTT CSR tại Việt Nam, như: thúc đẩy tầm quan trọng của việc thực hiện các yêu cầu báo cáo trách nhiệm xã hội (TNXH) bắt buộc; hoàn thiện các khung báo cáo; sự tham gia của các bên liên quan; và đề cao sự tiếp cận nhiều bên.