CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
271 Con người và kỹ năng tương lai trong kế toán kiểm toán / Đỗ Thị Tuyết // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 13-15 .- 657

Bài viết này phân tích những thay đổi trong môi trường làm việc của ngành kế toán kiểm toán dưới tác động của công nghệ số hóa và cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Để thích ứng với xu thế mới, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao kỹ năng công nghệ, kỹ năng mềm và khả năng học hỏi liên tục đối với người làm kế toán trong tương lai. Đồng thời, để xuất giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới của ngành.

272 Sử dụng mô hình đa tiêu chuẩn để đánh giá, xếp hạng sản phẩm Công ty bảo hiểm Manulife Việt Nam / Hoàng Xuân Vinh, Nguyễn Thị Việt Phương // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 70-72 .- 657

Hiện nay, Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) không chỉ là sản phẩm bảo vệ khách hàng trước những rủi ro mà còn là sản phẩm tài chính đa năng giúp phát triển kinh tế xã hội. Để lựa chọn được sản phẩm phù hợp, phù thuộc vào rất nhiều các yếu tố. Nghiên cứu này sử dụng mô hình tích hợp AHP-Fuzzy-TOPSIS là phương pháp đánh giá và xếp hạng hiệu quả, các bước đầu tiên sử dụng AHP để xác định trọng số ưu tiên của các nhân tố, các bước thứ hai xếp hạng các gói sản phẩm bằng phương pháp Fuzzy-TOPSIS. Nghiên cứu được áp dụng tại Công ty bảo hiểm Manulife Việt Nam với số liệu năm 2023, từ đó làm căn cứ để doanh nghiệp xây dựng và phát triển các sản phẩm.

273 Tránh thuế của doanh nghiệp và lý thuyết người đại diện / Hà Kiều Oanh // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 73-75 .- 657

Việt Nam đã trở thành một trong những điểm đến thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cũng mang lại những thách thức mới, đặc biệt là về quản trị doanh nghiệp và vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc sử dụng rộng rãi các ưu đãi thuế để thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng, các vấn đề trong quản lý thuế và nhận thức về tuân thủ thuế đã ảnh hưởng đến nguồn thu từ thuế. Bài viết phân tích đến tránh thuế của doanh nghiệp và lý thuyết người đại diện về mối quan hệ của các nhà quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp trong vấn đề ra quyết định các chiến lược liên quan đến thuế của doanh nghiệp.

274 Đào tạo nhân lực chất lượng cao để thích ứng với chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ở Việt Nam hiện nay / Đặng Thị Thu Giang // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 5 - 8 .- 657

Bài viết tập trung phân tích những tác động chuyển đổi số đối với ngành Tài chính Ngân hàng đặc biệt trong lĩnh vực nhân lực. Từ đó, nêu ra những vấn đề cần giải quyết và một số giải pháp nhằm giúp ngành tài chính - ngân hàng có thể tận dụng cơ hội hợp tác và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu mà chuyển đổi số đem lại trong thời gian tới.

275 Chất lượng hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam / Dương Thị Luyến // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 14 - 19 .- 657

Bài báo nghiên cứu nhằm khám phá cách tích hợp công nghệ số, chất lượng dữ liệu và quy trình được xác định có thể nâng cao hiệu suất của các doanh nghiệp hoạt động trong bối cảnh kinh doanh tại Việt Nam. Bằng cách xem xét mạng lưới phức tạp các yếu tố góp phần vào chất lượng hệ thống thông tin kế toán và cách chúng tác động đến hoạt động kinh doanh; hy vọng mang đến những hiểu biết quý báu có thể hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng cơ hội và vượt qua các thách thức trong môi trường thay đổi nhanh chóng trong thời đại ngày nay.

276 Về các loại thỏa thuận chung theo IFRS 11 / Đỗ Thị Lan Hương // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 20 - 23 .- 657

Bài báo này sẽ làm rõ về sự thay đổi trong việc phân loại các hình thức liên doanh theo chuẩn mực mới IFRS 11.

277 Yếu tố ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ của người nộp thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam : nghiên cứu trường hợp viên chức nhà nước ngành giáo dục / Nguyễn Thị Minh Hạnh // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 29 - 33 .- 657

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ của người nộp thuế (NNT) thu nhập cá nhân (TNCN): Nghiên cứu trường hợp viên chức nhà nước ngành giáo dục. Trong nghiên cứu này, tác giả (TG) khảo sát 600 viên chức nhà nước ngành giáo dục và sử dụng phương pháp kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khẳng định CFA; kiểm định giả thuyết và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ của NNT TNCN. Kết quả nghiên cứu phát hiện có 5 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ của NNT TNCN là: hệ thống chính sách pháp luật thuế (CST), nhận thức công bằng thuế (NTCB), hiểu biết về thuế (HBT), cảm nhận rủi ro (RR), hoạt động của cơ quan thuế (CQT). Từ đó, bài viết đưa ra một số kết luận và hàm ý nghiên cứu.

278 Chuyển đổi số : sự gần thiết và thách thức đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam / Nguyễn Hồ Phi Hà // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 48 - 53 .- 657

Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số, từ đó rút ra những thời cơ, thách thức và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phát triển bền vững trong thời gian tới.

279 Kế toán môi trường trong doanh nghiệp Việt Nam : lợi ích và bào cản / Nguyễn Thị Thu Huyền // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 58 - 61 .- 657

Bài báo nghiên cứu những lợi ích của việc thực hiện Kế toán môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam trên các khía cạnh: lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích môi trường. Đồng thời phân tích rào cản khó khăn từ phía Nhà nước và doanh nghiệp trong việc thực hiện kế toán môi trường. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để việc thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam được đồng bò và thống nhất trong thời kỳ thúc đẩy phát triển kinh tế xanh.

280 Thanh khoản và rủi ro trượt giá cổ phiếu trong bối cảnh Covid / Lưu Thu Quang, Nguyễn Duy Linh, Nguyễn Đặng Hải Yến // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 62 - 66 .- 657

Trong một thời kỳ khi nền kinh tế đang liên tục đối mặt với nhiều yếu tố bất ổn như đại dịch Covld-19, xung đột Ukraina, cạnh tranh địa chính trị trên tầm toàn cầu và những quyết định về lãi suất của Cơ quan Dự tí Liên bang Mỹ, rủi ro trượt giá cổ phiếu trở thành nguy cơ thường xuyên xuất hiện. Trong nghiên cứu này đã áp dụng bốn mô hình phân tích khác nhau, bao gồm Pooled OLS, PCA, PLSR và GMM để xem xét tác động của thanh khoản đối với rủi ro trượt giá cổ phiếu. Kết quả cho thấy rằng tăng tỷ suất giao dịch cổ phiếu có xu hướng làm giảm rủi ro trượt giả, trong khi tăng tỷ lệ ngày không giao dịch cổ phiếu thường tạo điều kiện cho rủi ro trượt giá tăng cao hơn. Ngoài ra, các biển số khác như quy mô doanh nghiệp, giỏi tỉnh của CEO và tác động của đại dịch COVID-19 cũng có ý nghĩa trong việc giải thích sự biến động của rủi ro truột giả cổ phiếu. Các kết quả này sẽ giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan hơn về rủi ro trượt giá cổ phiếu, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra những quyết định đầu tư phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro cá nhân.